Ban quản lý CÁc dự Án lâm nghiệP


PHẦN VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



tải về 3.22 Mb.
trang15/25
Chuyển đổi dữ liệu20.10.2017
Kích3.22 Mb.
#33829
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   25

PHẦN VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



7.1. Kết luận


  1. Dự án Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển (FMCR) sẽ mang lại những lợi ích cả trước mắt và lâu dài cho người dân và cộng đồng ở 2 tỉnh Đông Bắc của dự án (Quảng Ninh, Hải Phòng) và 6 tỉnh Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế) của Việt Nam. Cụ thể, dự án FMCR là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển ngành lâm nghiệp, đặc biệt là bảo vệ rừng ven biển cho 8 tỉnh dự án, trong đó có 4 tỉnh hiện đang là những tỉnh đặc biệt khó khăn do sự cố môi trường Formosa vừa qua. Với các chính sách xã hội và cơ chế hỗ trợ cụ thể, dự án sẽ từng bước giải quyết việc làm, phát triển sinh kế, nâng cấp cơ sở hạ tầng lâm sinh góp phần thực hiện thành công chương trình xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo ra các cơ hội phát triển kinh tế - xã hội cho người dân tộc thiểu số, phát triển lâm nghiệp để thích ứng với biến đổi khí hậu.

  2. Từ các nguồn dữ liệu thứ cấp, phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận nhóm với đại diện tất cả các bên có liên quan của dự án FMCR, Báo cáo đánh giá xã hội đã đưa ra một phân tích đa chiều về các đối tượng dễ bị tổn thương của dự án. Có thể kết luận rằng đối tượng hưởng lợi chính của dự án FMCR là người dân vùng ven biển thuộc khu vực chịu nhiều thiên tai. Đánh giá cho thấy nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất là các hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số và phụ nữ. Điều này cho phép xác định mức độ bất lợi/dễ bị tổn thương của nhóm đối tượng, làm rõ sự chênh lệch về tình hình tài chính và địa vị xã hội cũng như khả năng tiếp cận với nguồn lực cụ thể để phát triển sinh kế.

  3. Số liệu khảo sát cho thấy trong quá trình thực hiện dự án, các tác động tiêu cực được dự báo trước là sẽ ảnh hưởng đến an toàn xã hội trong khu vực hưởng lợi của dự án.

  1. Thu hồi đất: Không có tác động tiêu cực đến nhà văn hóa và các tòa nhà lịch sử, môi trường sống tự nhiên và hệ sinh thái.

  2. Công trình thi công: Tác động về môi trường là chủ yếu do việc sử dụng đất tạm thời và tác động đến an toàn trật tự xã hội. Những tác động này chỉ là tạm thời trong giai đoạn thi công và có thể được giảm thiểu thông qua việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình thi công và các quy trình quản lý xã hội.

  3. Trong giai đoạn tiền thẩm định của Ngân hàng Thế giới (WB):

  • Khung chính sách tái định cư được xây dựng để hướng dẫn công tác thu hồi đất và cung cấp cơ sở để xây dựng Kế hoạch hành động tái định cư (RAP) trước khi thực hiện dự án. Trong giai đoạn thực hiện dự án, các tổ chức/cá nhân giám sát độc lập được yêu cầu thực hiện RAP. Báo cáo RAP sẽ thực hiện đầy đủ các yêu cầu của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; và được coi là tài liệu cho các chủ dự án thực hiện đúng các biện pháp an toàn xã hội.

  • Khung chính sách dân tộc thiểu số (EMPF) được thực hiện để đảm bảo rằng quá trình thực hiện dự án hoàn toàn tôn trọng nhân phẩm, nhân quyền, kinh tế và văn hoá của những người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng và họ sẽ nhận được lợi ích phù hợp với điều kiện văn hóa, kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn thực hiện dự án, các tổ chức/cá nhân giám sát độc lập được yêu cầu chuẩn bị Kế hoạch Phát triển Dân tộc Thiểu số (EMDP) cho các tỉnh Quảng Ninh và Thanh Hóa theo đúng các chính sách của WB. Điều này đảm bảo rằng sẽ những tác động tiêu cực đối với người dân tộc thiểu số có thể được giảm thiểu cơ bản hoặc bị triệt tiêu khi thực hiện những biện pháp hoặc phương pháp hiệu quả bằng cách tôn trọng phong tục của các dân tộc thiểu số. Theo thiết kế dự án, EMDP sẽ được xây dựng sau năm đầu tiên thực hiện dự án. (Nội dung của EMDP sẽ theo nội dung đã được xây dựng trước đó của EMPF).

7.2. Kiến nghị


  1. Những tác động tiêu cực chính về mặt xã hội có liên quan đến dự án bao gồm thu hồi đất, sử dụng thuốc trừ sâu và các công trình xây dựng có thể gây các tác động tiêu cực như mất đất, mất sinh kế; tác động đến các nhóm dễ bị tổn thương; các tác động về an toàn và sức khỏe… Những tác động này sẽ được giảm thiểu thông qua một số khung tài liệu/kế hoạch được chuẩn bị cho dự án:

  1. Khung chính sách tái định cư (RPF)/ Kế hoạch hành động tái định cư (RAP)

  2. Khung chính sách dân tộc thiểu số (EMPF)/ Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP)

  3. Kế hoạch hành động giới

  4. Kế hoạch hành động sức khỏe cộng đồng

  5. Kế hoạch tham gia của các bên liên quan

  1. BQLDATW sẽ phụ trách việc chuẩn bị và thực hiện các kế hoạch này và đảm bảo việc thực hiện phù hợp để giảm thiểu tác động tiêu cực đến sinh kế của người dân địa phương; đề nghị BQLDATW triển khai các chương trình tài chính vi mô, các chương trình khuyến lâm, các dịch vụ sinh kế và các khóa đào tạo về kỹ năng phát triển kinh doanh cho các hộ dân bị ảnh hưởng.

  2. Báo cáo đánh giá xã hội sẽ được cập nhật trong quá trình thiết kế chi tiết cho từng tiểu dự án, có tính đến những thay đổi có thể xảy ra.

PHỤ LỤC 1. PHẦN CHÚ GIẢI VỀ GIỚI BAO GỒM KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG


Phần này tóm tắt các phát hiện từ đánh giá xã hội của dự án về giới. Phần này mở rộng các phát hiện để phản ánh đầy đủ chiến lược cập nhật của NHTG về bình đẳng giới, giảm nghèo và tăng trưởng hòa nhập (2016-2020). Quan tâm đến những bài học kinh nghiệm từ các dự án khác. Việc này để đề xuất những cải tiến cho thiết kế dự án và khung GS và ĐG có lồng ghép đầy đủ các khía cạnh về giới. Các tài liệu có trên mạng được cung cấp trong một phụ lục như là nguồn thông tin bổ sung.

Nhất quán với chiến lược giới cập nhật của NHTG, có hai lý do để tính đến khoảng cách giữa phụ nữ và nam giới trong quy mô tác động của dự án. Trước hết, không quan tâm đến khoảng cách này dẫn đến khiến khoảng cách này rộng thêm. Có thể có sự không công bằng đối với phụ nữ trong tiếp cận với các hoạt động của dự án. Thứ hai, trong bất kỳ dự án lớn nào cũng có những cơ hội để khắc phục khoảng cách hiện có và, nếu thích hợp, để giảm khoảng cách này. Giảm khoảng cách giới có thể đem lại lợi ích cho hoạt động thực hiện dự án.

Hộp 1. Chiến lược giới toàn cầu của Ngân hàng Thế giới (2016-2023) : 4 mục tiêu chiến lược

  1. Cải thiện năng lực con người

  2. Loại bỏ các hạn chế để có nhiều việc làm hơn và việc làm tốt hơn

  3. Loại bỏ các rào cản đối việc sở hữu và kiểm soát tài sản của phụ nữ

  4. Nâng cao tiếng nói và tổ chức của phụ nữ và sự tham gia của nam giới và trẻ nam

A12. Khoảng cách giữa nam giới và phụ nữ trong bối cảnh dự án

Khoảng cách giữa nam giới và phụ nữ trong vùng dự án và liên quan đến các hoạt động dự án vẫn còn lớn trong tiếp cận các cơ hội kinh tế và ra quyết định trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Sự khác biệt này không dễ nhận ra trong bối cảnh mà phụ nữ tham gia tích cực vào các công việc nông nghiệp và trong các cuộc họp cộng đồng và phụ nữ trẻ có trình độ giáo dục khá tốt.



A12.1 Những lĩnh vực liên quan trong dự án và phối cảnh trong phân tích khoảng cách giới

Mục tiêu xây dựng dự án là cải thiện công tác quản lý rừng ven biển tại các tỉnh được lựa chọn. Dự án sẽ góp phần thực hiện mục tiêu lớn của chính phủ Việt Nam tăng cường tính chống chịu ven biển với biến đổi khí hậu (đặc biệt là bão và lụt). Bảy trong số 8 tỉnh có dự án thực hiện (ngoại trừ Hải Phòng là tỉnh có công nghiệp phát triển nhất) là nơi chiếm 1/3 đến 1/4 trong số 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất cả nước.

Các hoạt động dự án gồm (1) trong hợp phần 1, quy hoạch không gian vùng ven biển, các vườn ươm quy mô nhỏ của các hộ địa phương quản lý, và thí điểm chi trả dịch vụ hệ sinh thái rừng (PFES), có thể là với trọng tâm vào ngành nông nghiệp và du lịch; (2) trong hợp phần 2, bảo vệ các lâm phần rừng ven biển hiện có, trồng và chăm sóc các lâm phần mới theo các hợp đồng với nhóm cộng đồng địa phương; (3) trong hợp phần 3, thông qua các khoản tài trợ không hoàn lại cạnh tranh cho các nhóm hộ tham gia vào mối quan hệ đối tác lâu dài với các đối tác thương mại trong chuỗi giá trị, phát triển nông nghiệp quảng canh, nông nghiệp thâm canh thông minh với khí hậu, và sản xuất gia súc (ví dụ như lợn) quảng canh, hoặc các hoạt động khác hiện đang thực hiện trên rừng ven biển hoặc tác động đến chúng; nâng cấp quy mô nhỏ đường nông thôn và hỗ trợ các cơ sở hạ tầng sản xuất khác.

Có khía cạnh giới trong tất cả các hoạt động dự án được đề xuất. Phụ nữ có thể có hoặc không được tiếp cận với những hoạt động hướng tới các nhóm hộ, và trong khi một số hoạt động hỗ trợ thu hẹp khoảng cách giới (ví dụ như doanh nghiệp nhỏ), một số khác lại có tác động ngược lại.

Hầu hết các hoạt động sẽ được thực hiện thông qua các xã và các nhóm hộ gia đình. Cách thiết kế và thực hiện các hợp đồng của cộng đồng trong ngành lâm nghiệp, quan hệ đối tác giữa cộng đồng – doanh nghiệp, và cơ sở hạ tầng ở huyện và xã sẽ có vai trò quan trọng đối với phụ nự tại những cộng đồng này.

Đây là một dự án đa ngành dưới sự quản lý của ngành lâm nghiệp. Các hoạt động của dự án không chỉ liên quan đến ngành lâm nghiệp mà còn cả ngành nông nghiệp, chăn nuôi, du lịch và tài chính các-bon. Sự tham gia của phụ nữ trong dự án sẽ bị ản hưởng bởi những xu hướng hiện nay và sự tương tác giữa các bên tham gia trong những ngành này.

Dự án sẽ ảnh hưởng đến cách thực hiện giảm rủi ro thiên tai, liên quan mật thiết đến phụ nữ. Dự án sẽ ảnh hưởng đến cách cộng đồng xử lý các hiện tượng thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong quá trình này, những phụ nữ dễ bị tổn thương có thể bị ảnh hưởng một cách không tương xứng.

A1 2.2. Quy trình và Kết quả đánh giá xã hội

Đánh giá xã hội đưa ra một phân tích dựa vào công tác hiện trường tại các cộng đồng ven biển là mục tiêu của dự án. Phụ nữ được tham gia đầy đủ trong phân tích này: phụ nữ chiếm 49% trong số 325 người trả lời trong điều tra hộ gia đình. Thảo luận nhóm trọng tâm được thực hiện với các nhóm cả nam và nữ và phụ nữ đơn thân cũng được đặc biệt mời đến tham gia.



Phụ nữ tại các xã mục tiêu của dự án

Dự án sẽ được thực hiện trong một môi trường với sự khác biệt đáng kể về thể hệ. Trình độ giáo dục tại vùng dự án về tổng thể tương đối cao. Phần trăm phụ nữ làm cán bộ nhà nước khá cao. Hầu hết họ tốt nghiệp cao đẳng và đại học.

Tuy nhiên, trình độ học vấn tại các xã nông thôn ven biển chỉ ở mức trung bình so với các khu vực khá giả. Phụ nữ tuổi trung niên ít có cơ hội tiếp cận với giáo dục chính thống. Phụ nữ chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động nông nghiệp và thủy sản, đây là hai nguồn thu nhập chính tại địa phương của các hộ gia đình.

So với trước kia, vai trò của phụ nữ trong các quyết định của gia đình và trong quá trình ra quyết định sản xuất nông nghiệp đã tăng lên. Với sự hỗ trợ từ Hội Phụ nữ, sự tham gia của phụ nữ trong các cuộc họp cộng đồng đang tăng lên theo như quan sát trong đánh giá xã hội. Tuy nhiên, một phân tích về vai trò giới cho thấy phụ nữ không có trách nhiệm đối với những quyết định lớn hơn trong cả lĩnh vực kinh tế và chính trị. Những vị trí như Chủ tịch hay Phó Chủ tịch UBND xã đều do nam giới nắm giữ. Các cán bộ nhà nước là nữ giới có thể giữ những vị trí chức vụ thấp khi chỉ làm công việc kiêm nhiệm. Thiếu thông tin về vị thế của phụ nữ tại các lâm trường nhà nước nhưng có thể tương tự như trên.

Kết quả là thu nhập cá nhân của phụ nữ nói chung thấp hơn nam giới. Phụ nữ cũng thường làm rất nhiều việc trong cả công việc nông nghiệp và gia đình. Họ tiêu tốn khoảng từ 9 đến 11 tiếng/ngày cho các hoạt động sản xuất, so với từ 7-8 tiếng/ngày của nam giới.

Trong vùng dự án, sự khác biệt đáng kể dự kiến là giữa các tỉnh và xã phát triển hơn và kém phát triển hơn. Việc sử dụng nhà vệ sinh hợp vệ sinh là 99,9% tại Hải Phòng và chỉ 41,9% ở tỉnh Hà Tĩnh, đây là một chỉ số của những khác biệt này. Các xã ven biển gần với các trung tâm đô thị cũng sẽ khác với các xã nông thôn vùng sâu xa.

Các cuộc phỏng vấn tại hầu hết các xã đều cho thấy những khó khăn cụ thể mà nhiều phụ nữ đơn thân hoặc đã ly dị (có người phụ thuộc, hoặc khóa phụ) đang phải đối mặt. Những gia đình do phụ nữ làm chủ có ít lực lượng lao động hơn trong khi đất đai tại nhiều địa phương được giao dựa trên số lao động của hộ gia đình.

Phụ nữ trong lâm nghiệp, nông nghiệp và thủy sản

Phụ nữ trong vùng dự án chủ yếu chỉ tiếp cận được với những cơ hội không việc không cần tay nghề, ví dụ như trong nông nghiệp, hay tự làm chủ trong nông nghiệp quy mô nhỏ. Tại các cộng đồng có rừng ngập mặn, những hộ gia đình nghèo hơn và phụ nữ có cuộc sống lênh đênh trên các đầm phá và sông, đang phải đối mặt với nhiều khó khăn. Phụ nữ ở đây thường khai thác các nguồn thủy sản hoặc lâm sản ngoài gỗ để kiếm sống. Tại các thôn ven biển, khai thác nguồn thủy sản ven biển làm một hoạt động quan trọng đối với phụ nữ, trong khi nam giới thường đánh bắt xa bờ.

Trồng rừng ngập mặn và rừng ven biển trên đất liên hiện là nhiệm vụ chính của phụ nữ tại vùng dự án. Phụ nữ chiếm tới khoảng 80% lao động trồng cây.

Ngược lại với vai trò của họ trong nông nghiệp và lâm nghiệp, ít phụ nữ nông thôn có thể tiếp cận với đào tạo nghề và dịch vụ khuyến nông. Đào tạo nghề cho phụ nữ chỉ là các khóa ngắn hạn và tập trung vào các kỹ năng “truyền thống” của phụ nữ.

Mặc dù đánh giá xã hội không phát hiện được những đặc điểm cụ thể của vùng dự án liên quan đến sở hữu tài sản, có vẻ như cũng giống như các nơi khác ở Việt Nam, việc sở hữu tài sản có giá trị như đất và nhà ở của phụ nữ ít được đảm bảo hơn so với nam giới. Đất rừng trong rừng ngập mặn và rừng ven biển trên cạn chủ yếu dưới sự quản lý của các BQL rừng và lâm trường quốc doanh, sau đó giao khoán cho các hộ dân hoặc nhóm hộ, chỉ ghi chủ hộ trong những hợp đồng dạng này. Quyền hạn yếu hơn đối với nguồn lợi, phụ nữ cũng ít được tiếp cận với tín dụng chính thống, bởi vì ngân hàng nói chung thường yêu cầu chứng nhận quyền sử dụng đất làm vật thế chấp.

A1 2.3. Những đặc điểm liên quan trong bối cảnh dự án

Khung thể chế và các cơ quan chính phủ

Chính phủ Việt Nam đã thiết lập một khung thể chế và pháp lý toàn diện tăng cường bình đẳng giới. Quyền bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới được công nhận trong hiến pháp năm 1992. Luật về bình đẳng giới (số 73/2006/QH11) được thông qua cách đây 10 năm. Bộ Lao động, Thương bình và Xã hội có Vụ Bình đẳng Giới từ năm 2008. Bộ NN và PTNT tham gia vào một số khung và Hiệp ước toàn cầu tất cả đếu có nội dung thúc đẩy quan điểm về giới, đặc biẹt là trong mối quan hệ với biến đổi khí hậu và giảm rủi ro thiên tai. Những yếu tố trong khung pháp lý liên quan trực tiếp đến dự án gồm:



  • Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới (2011-2020) có mục tiêu rõ ràng về sự tham gia của phụ nữ trong các vị trí quản lý và lãnh đạo, trong doanh nghiệp, và trong đào tạo nghề cho phụ nữ trẻ.

  • Bộ NN và PTNT có chiến lược giới riêng của bộ mình, nêu rõ vai trò lãnh đạo của các tiểu ngành bao gồm ngành lâm nghiệp (Pham 2016).

  • Luật đất đai sửa đổi (2013) yêu cầu ghi tên của các người vợ và người chồng trong giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tất cả các loại đất, gồm cả đất lâm nghiệp.

  • Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (2006-2020) đã thành lập một đơn vị đầu mối chuyên trách về giới. Nhu cầu phát triển năng lực cho các cán bộ ngành lâm nghiệp được nêu trong chiến lược này (Pham 2016).



Hộp 2. Chiến lược hành động quốc gia về bình đẳng giới của Việt Nam (2016-2020): các yếu tố liên quan đến dự án

Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý và lãnh đạo

- Đến năm 2015, 80% và đến năm 2020, trên 95% (/…) UBND ở các cấp sẽ có lãnh đạo là nữ giới.

- Đến năm 2015, 70% và đến năm 2020, 100% các tổ chức sẽ có từ 30% trở lên các vị trí lãnh đạo chủ chốt là phụ nữ.

Các giải pháp:

- Nhằm loại bỏ những thành kiến của các phương tiện thông tin đại chúng và nhận thức không đúng về vai trò của nam giới và phụ nữ trong gia đình và xã hội. Nhằm đa dạng hóa hình ảnh của người phụ nữ với những vai trò và nghề nghiệp khác nhau.

- Để hỗ trợ cải thiện năng lực của các lãnh đạo nữ trẻ thông qua các chương trình và dự án xây dựng năng lực.



Mục tiêu 2: Thu hẹp khoảng cách giới ở các lĩnh vực kinh tế, lao động và việc làm

- Tỷ lệ doanh nhân nữ đạt 30% vào năm 2015 và 35% trở lên vào năm 2020.

- Tỷ lệ lao động nông thôn nữ tuổi dưới 45 và được đào tạo nghề đạt 25% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.

Các giải pháp:

- Đảm bảo các điều kiện cho phụ nữ được tiếp cận một cách đầy đủ và công bằng với đất canh tác, nguồn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin pháp luật và chính sách;

- Thiết kế chính sách để hỗ trợ các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt những khóa học thu hút sự quan tâm của nhiều lao động nữ.

- Để đảm bảo rằng các hoạt động khuyến nông, lâm và thủy sản do nhà nước chi trả hấp dẫn được học viên nữ giới.


Rõ ràng không có sự kết nối giữa khung (pháp lý) tương đối hoàn thiện này với tình hình thực tế ở các cơ quan chính phủ. Trong ngành lâm nghiệp, các các cán bộ chủ yếu là nam giới ở tất cả các cấp. Cán bộ địa phương cho rằng thiếu hướng dẫn từ trung ương là một yếu tốt gây hạn chế việc lồng ghép bình đẳng giới vào công việc của họ và “lồng ghép giới” được coi là một yêu cầu mang tính hành chính” (Pham 2016), từ phân tích giới chương trình UN-REDD Việt Nam). Tuy nhiên, sự có mặt của phụ nữ trong số những nhà hoạch định chính sách công không thể hiện rõ trong ngành này do có những bất lợi đặc trưng đối với phụ nữ trong lĩnh vực công nói chung. Tuổi nghỉ hưu bắt buộc là 55 là một rào cản đáng kể trong việc tăng sự lãnh đạo của phụ nữ trong chính phủ (World Bank 2011). Tại một số Sở NN và PTNT hay các cơ quan kiểm lâm, chỉ phụ nữ được tuyển dụng làm kế toán (Sở NN và PTNT 2016).

Nhân lực và và việc làm tại các cộng đồng nông thôn

Các khu vực nông thôn của Việt nam có nhiều lực lượng lao động kỹ năng kém và trung tuổi không có bằng cấp, và một tỷ lệ phụ nữ không cân đối trong đó. Chỉ có 3% phụ nữ được coi là các công nhân được đào tạo vào năm 2015 trong ngành nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp trên cả nước. Khoảng cách giới về tiền công cũng đáng kể đối với việc làm không được đào tạo tại Việt Nam: phụ nữ được bằng 75% số tiền công tháng của nam giới vào năm 2009. Tình hình đã kém hơn so với năm 2009, lúc đó tỷ lệ là 80%. Khoảng cách này được ghi nhận nhiều nhất đối với các công nhân lành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong đó tiền công hàng tháng của phụ nữ chỉ được 65% so với đồng nghiệp nam của mình, điều này phản ánh sự thiên vị rất lớn về tổng thể trong những ngành này (World Bank 2011).

Tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, lao động nông nghiệp chủ yếu là nữ, với 40% phụ nữ tham gia vào nông nghiệp so với con số chỉ 28% nam giới. Tại các vùng Bắc Trung bộ và ven biển Trung bộ, việc làm nông nghiệp đóng vai trò quan trọng hơn và cân đối hơn giữa nam giới và phụ nữ (UN Women tại Việt Nam vào năm 2016). Phụ nữ tham gia vào tất cả các giai đoạn sản xuất chăn nuôi, đặc biệt là lợn và gia cầm (UNIFEM 2008).

Hiện có sự giảm đi đáng kể khoảng cách giới trong giáo dục đối với các thế hệ trẻ hơn. Trẻ em gái có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục trung học và có vẻ như khả năng tiếp cận của các em với các trường đại học đang tăng nhanh (UN Women và MOLISA 2016).



Sở hữu và kiểm soát tài sản

Sau gần 15 năm thực hiện Luật Đất đai năm 2003, số nông dân là nữ giới được chính thức có quyền đối với đất nông nghiệp còn ít ỏi. Năm 2013, tỷ lệ phụ nữ nông thôn được ghi là người chủ duy nhất (17%) hay đồng sở hữu với người chồng của mình (14%) trên chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn thấp hơn so với tỷ lệ nam giới nông thôn được ghi là chủ sở hữu duy nhất (59%).

Những hộ gia đình mà chủ hộ là nữ tại Việt Nam có ít cơ hội tiếp cận với đất nông nghiệp và lâm nghiệp (Bộ NN và PTNT 2016). Các hộ gia đình này thường không được đưa vào các chương trình quản lý rừng do họ bị đánh giá là không có đủ lao động (Bộ NN và PTNT 2016). Tuy nhiên, tại các tỉnh dự án, các hộ gia đình do phụ nữ làm chủ có ít bất lợi hơn so với các gia đình có nam giới làm chủ ở các vùng khác (UN Women, 2016).

Nông nghiệp là một ngành kinh tế với sự phân biệt rất rõ ràng vai trò giới mặc dù những thông tin chia tách theo giới tính còn hạn chế. Nói chung, các đầu tư và nguồn lực thủy sản chủ yếu do nam giới kiểm soát. Lao động thuê ngoài chủ yếu là phụ nữ. Phụ nữ tích cực trong các hoạt động khai thác và bán các sản phẩm thủy sản giá trị thấp (UNIFEM 2008).



Tiếng nói và cơ quan

Có những khuôn mẫu rõ nét trong xã hội Việt Nam liên quan đến quá trình ra quyết định. Ví dụ, liên quan đến chuẩn bị cho thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu, những nhà nghiên cứu đã chỉ ra cách ra quyết định của nam giới trong các đầu tư lớn trong khi phụ nữ tham gia vào các thảo luẩn trong gia đình và đưa ra quyết định về những công việc có giá trị thấp (UNIFEM 2008).

Hội Phụ nữ Việt Nam có mặt ở tất các cấp hành chính, từ trung ương tới xã. Tổ chức này hoạt động hiệu quả trong việc thúc đẩy phụ nữ thực hiện các chính sách quốc gia hoặc địa phương, nhưng kém hiệu quả hơn trong việc thể hiện và bảo vệ lợi ích của phụ nữ. Hội Phụ nữ thường được tham vấn về các vấn đề ảnh hưởng đến phụ nữ hoặc trẻ em, và đôi khi có cả những vấn đề chính sách phát triển kinh tế-xã hội.

Trong những quá trình yêu cầu tham vấn cộng đồng như REDD+, hai yếu tố thực tế cản trở sự tham gia của phụ nữ đã được xác định. Yếu tố thứ nhất, chiếm yếu thế hơn đó là các thành viên nam của cộng đồng có xu hướng chi phối các cuộc thảo luận. Yếu tố thứ hai là, thời gian và vị trí của các cuộc họp có thể không thuận tiện cho phụ nữ (UN REDD Vietnam 2013).



A1 3. Cơ hội và rủi ro tiềm ẩn

Tóm lại, dự án là một cơ hội đem lại lợi ích tích cực cho phụ nữ, họ có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận với một số hoạt động của dự án. Việc này cần có hành động cụ thể. Cần có hành động nhằm tránh hoặc giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn xảy ra tác động tiêu cực tại một số địa phương hay đối với một số nhóm mục tiêu và tăng cường sự quan tâm đến các mức chi trả tiền công công bằng.



Bảng A1 1. Tóm tắt các cơ hội và rủi ro

Các cơ hội đem lại tác động tích cực

Rủi ro tiềm ẩn

1. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ quản lý (vườn ươm cây, du lịch sinh thái).

2. Kết nối việc trồng cây và xây dựng năng lực (kỹ thuật và phi kỹ thuật).

3. Cải thiện mạng lưới đường nông thôn và đưa các nhu cầu đặc trưng của phụ nữ vào quy hoạch không gian.

4. Đảm bảo sự tham gia và lãnh đạo của phụ nữ trong các nhóm lâm nghiệp cộng đồng.

5. Xây dựng liên kết giữa phục hồi rừng ven biển và phụ nữ trong chuẩn bị cho thiên tai.


Rủi ro trực tiếp

1. Tiền công trồng cây cho phụ nữ có thể không công bằng.

2. Phụ nữ có thể mất quyền hạn với những nguồn tài nguyên đã được giao khoán trong trường hợp họ ly hôn hoặc thành khóa phụ.

3. Những đối tượng phụ nữ dễ bị tổn thương có thể không được tiếp cận với những nguồn sinh kế thay thế và nguồn củi đốt khi giảm tiếp cận các nguồn tài nguyên.



Rủi ro gián tiếp

4. Vị thế kinh tế và xã hội của phụ nữ có thể sẽ bị ảnh hưởng do sự phát triển của các khu nghỉ dưỡng du lịch, công nghiệp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hiện đại được hỗ trợ thông qua các hợp đồng của dự án.




A1 3. Đánh giá tổng thể

Không giống như lâm nghiệp thương mại ở vùng núi cao xa xôi, phục hồi rừng ven biển, là để hỗ trợ sự tham gia tích cực của những phụ nữ sống gần rừng tại các cộng đồng địa phương. Dự án có tiềm năng tăng cường quyền lợi thực tế và chiến lược của phụ nữ. Ngược lại, nếu không tiến hành các bước đi cụ thể trong quá trình thực hiện dự án, phụ nữ có thể chỉ được hưởng lợi chủ yếu từ những cơ hội việc làm không được đào tạo với tiền công thấp, và vị thế của họ trong cộng đồng có thể vẫn dậm chân tại chỗ hoặc thậm chí kém đi.



Có thể thiết lập mối quan hệ lợi ích hai chiều giữa việc đưa quan điểm giới vào thiết kế và thực hiện dự án và đồng thời đảm bảo những kết quả thành công của dự án. Với sự tham gia của các thành viên cộng đồng gồm cả nam giới và phụ nữ, có thể xác định được các giải pháp toàn diện và hiệu quả hơn để quản lý tài nguyên bền vững và làm theo các giải pháp đó. Ngược lại, phụ nữ tham gia vào quản lý tài nguyên bền vững hơn sẽ được hưởng lợi từ việc vị thế của họ trong cộng đồng được nâng lên. Ngoài ra, cần có các giải pháp thực tế để giảm thiểu tác động do đóng rừng đối với các hộ gia đình dễ bị tổn thương sinh kế phụ thuộc vào rừng ven biển và phụ nữ trong những hộ này.

A1 3.2. Tiếp cận công bằng

Tập huấn kỹ thuật và khuyến nông. Thông qua tuyển dụng và chi trả cho các thành viên của cộng đồng, hầu hết là phụ nữ, cho trồng rừng ven biển, dự án sẽ đem lại cho phụ nữ cơ hội tạo thu nhập. Dự án có thể đảm bảo rằng những phụ nữ thực hiện việc trồng rừng cũng chính là những người được tập huấn khuyến nông và các kỹ năng cần thiết cần cho công việc của mình. Nếu không quan tâm đặc biệt đến việc tham dự trong khuyến nông và tập huấn, các hoạt động này có thể chỉ được tiếp cận bởi hầu hết là nam giới- những người không thực sự tham gia vào việc trồng rừng. Điều này có thể ảnh hưởng đến tỷ sống của cây. Và cũng có thể dẫn đến tình trạng trợ cấp cho tập huấn sẽ do các thành viên nam trong gia đình hưởng lợi, và thất bại trong việc công nhận vai trò của phụ nữ và kiến thức thực tế về trồng rừng.

Rừng ngập mặn và các hợp đồng quản lý cộng đồng. Những khu rừng ngập mặn được giao cho các hộ gia đình hoặc nhóm hộ bảo vệ và quản lý với sự hỗ trợ của dự án sẽ làm thay đổi tình hình tiếp cận rừng từ mở sang đóng, đặc biệt là nếu các gia đình và cộng đồng phát triển nuôi trồng thủy sản quảng canh. Chỉ những người giám sát rừng mới có quyền khai thác nguồn lợi trong đó. Phụ nữ những người đây phụ thuộc vào những khu rừng ngập mặn được vào thoải mái để kiếm sóng có thể bị loại ra khỏi bố trí quản lý mới này.

Các hợp đồng quản lý rừng hộ gia đình. Trong trường hợp ly dị hoặc chồng chết, phụ nữ có thể bị mất quyền tiếp cận với các nguồn lợi từ hợp đồng cá nhân hay tham gia vào một hợp đồng cộng đồng nếu những hợp đồng đó không có tên của họ. Nếu rừng được giao cho các nhóm cộng đồng, việc đưa một câu vào trong hợp đồng thành lập nhóm chỉ rõ rằng cả người vợ và người chồng có thể đại diện cho hộ thành viên sẽ nâng cao vị thế của người phụ nữ và bảo vệ tốt hơn quyền lợi của họ.

A1 3.3 Những rủi ro tiềm ẩn của tác động khác biệt

Phụ nữ trong trồng rừng. Nếu không có các hành động cụ thể, tiền công chi trả cho công nhân nữ để trồng và chăm sóc rừng có thể sẽ thấp hơn đáng kể so với trả cho nam giới. Việc này sẽ dẫn tới thu nhập thấp. Điều này cũng tiếp tục củng cố thêm nhận thức bất lợi về vai trò của phụ nữ trong các cộng đồng nông thôn. Ngoài ra, các chiến dịch trồng rừng có thể vừa bỏ qua những người phụ nữ mà gia đình họ không có nhiều lao động và vừa tăng quá mức khối lượng công việc của những phụ nữ tham gia.

Chuỗi giá trị nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi. Dự án dự kiến sẽ khuyến khích việc ký hợp đồng giữa các cộng đồng và hợp tác với các bên liên quan trong nuôi trồng thủy sản. Việc này có thể củng cố tình hình hiện tại mà phụ nữ hiện đang có xu hướng chỉ có vai trò rất hạn chế trong quản lý các nguồn lực nuôi trồng thủy sản. Trong ngành chăn nuôi như nuôi lợn, dự án có thể thúc đẩy việc chuyển đổi từ chăn nuôi gia đình quy mô nhỏ sang các hoạt động quy mô lớn hơn sử dụng lao động trả công, có tác động đến vị thế của người phụ nữ trong những hoạt động này.



Các nhà đầu tư vào ngành du lịch và bảo vệ rừng. Các công ty phát triển những khu nghỉ dưỡng có thể đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ cảnh quan rừng ven biển quanh các cơ sở hạ tầng của mình và có thể tiếp cận với tín chỉ các-bon. Có khả năng sẽ xuất hiện mối quan hệ quyền lực không bình đẳng giữa các cộng đồng ven biển nghèo và các bên tham gia kinh tế trong ngành du lịch. Dự án xây dựng một khung tiến trình để đảm bảo hoạt động tham vấn và nhằm giảm thiểu các tác động dự án gây ra. Những phụ nữ dễ bị tổn thương xứng đáng là một nhóm mục tiêu đặc biệt trong tiến trình này. Có thể phát huy các biện pháp giảm nhẹ sáng tạo, ví dụ như tài trợ cho các nguồn năng lượng thay thế và trang thiết bị cho đun nấu.

A1 3.4. Cơ hội để thu hẹp khoảng cách

Hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ. Nâng cấp và sửa chữa đường liên xã sẽ giúp người dân địa phương, đặc biệt là phụ nữ, giúp tiết kiệm thời gian đi lại và tăng tính lưu động và tiếp cận với các thị trường, với điều kiện là thiết kế đường phải lồng vào nhu cầu của địa phương.

Các tác động tích cực của sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tài nguyên bền vững. Trong ngành lâm nghiệp, nghiên cứu gần đây chỉ ra những tác động tích cực của sự tham gia của phụ nữ trong công tác quản lý rừng cộng đồng ở chính quyền địa phương và quản lý tài nguyên (Pham 2016). Mặc dù mang tính kinh nghiệm và trên thực tế không bắt nguồn từ Việt Nam, những kinh nghiệm này là cơ sở quan trọng để khuyến khích sự tham gia của phụ nữ trong các nhóm được dự án hỗ trợ. Một số xã đã tìm được cơ hội để phát triển du lịch sinh thái cùng với bảo tồn rừng ngập mặn. Phụ nữ có thể đóng vai trò tích cực trong việc phát triển các hoạt động như vậy, cả ở trong gia đình và ngoài cộng đồng.

Vườn ươm cây giống. Khi phụ nữ tiếp cận được với nhiều hoạt động tập huấn kỹ thuật hơn về trồng cây, họ sẽ nghĩ đến việc phát triển các vườn ươm tư nhân và các ngành kinh doanh khác liên quan đến cây con. Nếu dự án cung cấp thêm tập huấn về phát triển và quản lý kinh doanh để bổ sung cho hoạt động tập huấn kỹ thuật, tác động của dự án sẽ không chỉ giúp phụ nữ thực hiện tốt nhiệm vụ trồng rừng ven biển của mình. Phụ nữ rất năng động trong các doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam vì thế hỗ trợ của dự án sẽ tiếp cận được với các doanh nhân nữ nếu kế hoạch vườn ươm tư nhân vẫn chỉ nằm ở quy mô nhỏ.

Giảm rủi ro thiên tai. Nếu đảm bảo được sự kết nối giữa các hoạt động của dự án và giảm rủi ro thiên tai, phụ nữ có tiếng nói hơn trong quản lý những khu rừng có vai trò phòng hộ thiên tai có thể tham gia một cách bình đẳng vào quá trình ra quyết định để sẵn sàng cho thiên tai. Nhờ đó, những đối tượng phụ nữ dễ bị tổn thương được hưởng lợi từ các chương trình sẵn sàng với thiên tai, với điều kiện những cộng đồng tham gia vào dự án vẫn đủ điều kiện tham gia vào những chương trình đó.

A1 4. Những bài học kinh nghiệm từ các chương trình và dự án tương tự

Chiến lược giới của NHTG khuyến nghị xây dựng một hiểu biết tốt hơn và dựa trên những gì hoạt động tốt, trong mối quan hệ đối tác với nhiều tổ chức. Thông tin trong phần này dựa trên nhiều dự án do NHTG tài trợ tại Việt Nam cũng như từ dự án Phát triển ngành lâm nghiệp của Việt Nam vừa hoàn thành.



Hệ thống khuyến khích trong các dự án lâm nghiệp. Lồng ghép quan điểm giới trong ngành lâm nghiệp với việc đưa cách tiếp cận “cây và con người” vào ngành lâm nghiệp. Điều này có nghĩa thiết lập sự cân bằng giữa các thành tựu về kỹ thuật trong lâm nghiệp (diện tích, giống được cải thiện, tỷ lệ sống) và các kết quả xã hội và kinh tế. Những người thực hiện và tư vấn của dự án cần được khuyến khích suy nghĩ về việc “hoạt động của dự án này ảnh hưởng đến người dân địa phương như thế nào, và ảnh hưởng đến phụ nữ và nam giới khác nhau như thế nào?”.

Tiến trình có sự tham gia trong lâm nghiệp. Thiết kế dự án chi tiết thông qua sự tham gia cộng đồng được xây dựng tốt ở Việt nam. Tuy nhiên, quy mô và chi phí cho thiết kế có sự tham gia là một vấn đề thường trực do các xã được hình thành từ nhiều thôn, và tương tác ở cấp thôn mất nhiều thời gian. Những dự án thành công đã xác định được một tiến trình từng bước một đơn giản đảm bảo sự tham gia đầy đủ trong khi vẫn duy trì được hiệu quả về chi phí.

Xác định vai trò của phụ nữ. Mạng lưới Hội Phụ nữ có thể được huy động nếu xác định rõ được những nhiệm vụ cụ thể và ngân sách.

Những chi tiết thực tế trong thực hiện dự án có thể hiệu quả nếu nó tăng cường sự quan tâm đến khía cạnh giới. Bất kỳ mẫu tiêu chuẩn yêu cầu thông tin về “những người tham gia” cần phải thu thập tên và giới tính của chính người tham gia.

A1 5. Tác động của thiết kế dự án

A1 5. 1 Những nguyên tắc được khuyến nghị

Dự án Hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển là một dự án sáng tạo thực hiện ở những vùng tương đối dễ tiếp cận với tiềm năng phát triển kinh tế từ nhiều ngành.

Không khuyến nghị một chiến lược lồng ghép giới mà trong đó tất cả các hoạt động dự án phải chú trọng việc tiếp cận với cả nam giới và phụ nữ và phải đạt được các mục tiêu tham gia tối thiểu dành cho phụ nữ.

Thay vào đó, một chiến lược được thiết kế cho các điểm đặc trưng của dự án được khuyến nghị. Chiến lược này sẽ dưới dạng một bộ ba nguyên tắc:



  • Nguyên tắc 1: phụ nữ nhân tố của quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng tại các khu vực ven biển.

  • Nguyên tắc 2: doanh nhân siêu nhỏ là nữ giới và những đối tượng phụ nữ dễ bị tổn thương cần được quan tâm đặc biệt trong quá trình thực hiện dự án

  • Nguyên tắc 3: các doanh nghiệp tiếp cận với mối quan hệ đối tác trong dự án sẽ phải đảm bảo phụ nữ được tiếp cận công bằng với lợi ích dự án.

Trong từng lĩnh vực như vậy, sự quyết tâm, chủ nghĩa thực tế và thúc đẩy công việc từng chút một trong thời gian dài sẽ đem lại những kết quả tốt hơn trong việc đạt được bình đẳng giới hiệu quả hơn so với cuộc chạy đua ngắn hạn.

Chiến lược cấp dự án nhất quán với khung quốc gia của NHTG.



Hộp 3. Đánh giá về giới tại Việt Nam của NHTG (2011): 5 khuyến nghị liên quan đến dự án:

  • Cải thiện thực hiện Luật bình đẳng giới và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới

  • Tăng cường sự tham gia của nam giới và trẻ nam vào giải quyết những vấn đề giới

  • Tăng cường đào tạo và các chính sách khuyến khích cho phụ nữ tham vào phạm vi nghề nghiệp rộng hơn

  • Giải quyết gánh nặng công việc thông qua cơ sở hạ tầng tốt hơn

  • Xây dựng năng lực để nâng cao quyền năng cho phụ nữ và tham gia vào đời sống dân sự




A1 5.2 Kế hoạch hành động giới

Thực hiện các nguyên tắc của dự án về giới cần thực hiện các hành động chủ chốt sau đây:



  • Đối với nguyên tắc 1:

    • Thúc đẩy việc đưa phụ nữ vào các ban quản lý đồng quản lý cộng đồng gồm trong các vị trí lãnh đạo và xây dựng năng lực lãnh đạo

    • Xác định các phương án đồng quản lý xây dựng trên cơ sở những ưu tiên của phụ nữ đã đề cập ở trên.

  • Đối với nguyên tắc 2:

    • Tích cực hỗ trợ phụ nữ thành các doanh nhân siêu nhỏ

    • Giám sát mức tiền công và tiếp cận công bằng trong đào tạo cho lực lượng lao động nữ trong trồng cây

    • Tài trợ cho các giải pháp thay thế vật liệu và trang thiết bị đun nấu cho những đối tượng hộ gia đình dễ bị tổn thương.

  • Nguyên tắc 3: chịu trách nhiệm xã hội của các nhà điều hành kinh tế. Dự án sẽ:

    • Đưa các tiêu chí liên quan vào các tiến trình lựa chọn cạnh tranh

    • Mời cam kết chính thức của các nhà kinh tế chính.

Bảng sau đây cung cấp chi tiết cho từng hợp phần. M viết tắt cho các hành động giảm thiểu, E cho các hành động cung cấp cơ hội công bằng cho phụ nữ, và/hoặc G cho các hành động góp phần lấp đầy những khoảng trống giữa nam giới và phụ nữ trong các lĩnh vực liên quan trong bối cảnh dự án.

Những hành động viết bằng chữ in nghiêng yêu cầu một ngân sách cụ thể.

Hợp phần 1 – Quản lý hiệu quả rừng ven biển

Hoạt động dự án

Hành động khuyến nghị

Kết quả dự kiến

Quy hoạch không gian tổng hợp vùng ven biển


Trong tham vấn rộng rãi, sự tham gia của người dân thôn bản là nữ phải được đảm bảo thông qua (1) địa điểm và thời gian họp phù hợp, (2) các nhóm thảo luận chỉ tập trung vào phụ nữ - ngoại trừ trong những bối cảnh mà các nhóm có cả nam và nữ cho phép phụ nữ thể hiện quan điểm của mình, và (3) phân chia cân đối người trả lời là nữ giới trong các mẫu điều tra hộ gia đình

E


Phụ nữ và nam giới phải được mời để đưa ra phản hồi về các phương án quy hoạch không gian ảnh hưởng đến sinh kế và chất lượng cuộc sống (ví dụ như tiếp cận với đồng đồng ruộng, với chợ) của phụ nữ và với sự sẵn sàng cho thiên tai của họ.

E

Các vườn ươm quy mô nhỏ

Các ứng cử viên cả nam và nữ phải được mời để xây dựng các vườn ươm cây giống quy mô nhỏ. Họ phải được tiếp cận với các đào tạo về kỹ thuật và phát triển kinh doanh.

E

G


Các hợp đồng Chi trả dịch vụ môi trường rừng

Xem khung tiến trình trong Phần 5.4 dưới đây.




Hợp phần 2 – Phát triển và phục hồi rừng ven biển

Hoạt động dự án

Hành động được khuyến nghị

Kết quả dự kiến

Tập huấn kỹ thuật trồng rừng

Phụ nữ được khuyến khích tham gia vào các hoạt động tập huấn, cả kỹ thuật và phi kỹ thuật, thông qua truyền thông và việc tạo điều kiện thuận lợi với sự hỗ trợ từ Hội Phụ nữ.

G

Tập huấn được tổ chức tại những địa điểm và thời gian phù hợp với trách nhiệm chăn sóc của phụ nữ nông thôn

E

Trồng cây và chăm sóc rừng

Nếu được hỗ trợ thông qua dự án, việc chi trả công bằng cho các lao động không có tay nghề nam và nữ cần được thúc đẩy và giám sát với sự hỗ trợ từ Hội Phụ nữ.

E

Quản lý rừng ngập mặn theo nhóm cộng đồng

Cân đối vị trí lãnh đạo của cả nam và nữ trong các nhóm cộng đồng bảo vệ và quản lý rừng sẽ được thúc đẩy với sự hỗ trợ từ Hội Phụ nữ.

E

G


Các hộ gia đình trước đây phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng tiếp cận mở để lấy củi đun sẽ được hỗ trợ bằng lò thay thế và các phương tiện đun nấu.

M

Hợp đồng lâm nghiệp với các hộ gia đình cá thể

Khi một khu rừng được giao cho các hộ gia đình bảo vệ và quản lý, tên của vợ và chồng phải được ghi trong hợp đồng giao khoán, và việc này phải được giám sát.

M

E

G



Hợp phần 3 – Tạo thu nhập bền vững từ rừng ven biển

Hoạt động dự án

Hành động được khuyến nghị

Kết quả dự kiến

Khoản tài trợ cạnh tranh

Lực lượng lao động sẵn có, theo đánh giá của chính quyền xã, không nên là một tiêu chí đủ điều kiện.

E

Trung tâm đào tạo

Các trung tâm đào tạo nên được thiết kế để đáp ứng được cả học viên nam và nữ.

E

G


Ngoài ra, có những hành động được xác định dưới đây:

Kết quả dự án

Công việc và các chỉ số

Trách nhiệm

Thời gian

Kết quả 1: Bảo vệ, trồng, phục hồi rừng ven biển

  • Tối thiểu có 50% phụ nữ tham gia vào trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển cũng như đồng quản lý

  • Tối thiểu 50% phụ nữ tham gia vào các lớp học khuyến lâm

Cán bộ của BQL dự án tỉnh, cán bộ huyện, cán bộ xã

Trong thời gian thực hiện dự án

Kết quả 2: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng mới và nâng cấp phục vụ sinh kế lâm nghiệp

  • Nhà thầu phải ưu tiên sử dụng lao động không được đào tạo (thông qua ký hợp đồng phụ); phải có ít nhất 30% lực lượng lao động không được đào tạo tại địa phương đó;

  • Trong số 30% lao động địa phương, ưu tiên cho công nhân là phụ nữ không được đào tạo; lao động nam và nữ được nhận tiền công bằng nhau cho cùng một loại công việc;

  • Nhà thầu không được thuê lao động trẻ em;

  • Những người dân địa phương muốn làm việc cho dự án sẽ viết tên họ lên một danh sách của thôn/làng. Trưởng thôn và cán bộ xã sẽ đưa danh sách này cho nhà thầu, nhà thầu sẽ chọn trên cơ sở các hộ gia đình nghèo, dễ bị tổn thương được ưu tiên




  • CPMU/Tư vấn điều phối dự án sẽ chịu trách nhiệm cho những điều khoản ghi trong hợp đồng; cán bộ xã sẽ gửi tới các nhà thầu danh sách các lao động địa phương muốn làm việc cho dự án;

  • Cán bộ xã chịu trách nhiệm đảm bảo việc đạt được các mục tiêu

  • Hội Phụ nữ cũng có trách nhiệm đảm bảo rằng phụ nữ được thuê làm việc cho dự án.

Trong quá trình xây dựng

Kết quả 3:

Nâng cao nhận thức về khả năng tệ nạn xã hội đối với những người dễ bị tổn thương, đặc biệt là phụ nữ và dân tộc thiểu số



  • Chương trình về ngăn chặn HIV/AIDS và buôn người

  • Chương trình giảm rủi ro dựa vào cộng đồng

  • Thông tin về giảm rủi ro sẽ được tuyên truyền đến những người bị ảnh hưởng trong xã và thôn bởi vì dự án sử dụng cách tiếp cận với sự tham gia của những hộ nghèo và dễ bị tổn thương (tức là những hộ gia đình có phụ nữ là chủ gia đình, người già và người tàn tật)

  • Các tài liệu và thông tin phải phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa và giới, đặc biệt là cần phải dịch sang một số ngôn ngữ, phụ thuộc vào vùng dân tộc;

  • Hội Phụ nữ, đại diện của trung tâm phòng chống HIV/AIDs sẽ tập huấn các tuyên truyền viên cho từng xã/thôn trong vùng dự án.

  • Chương trình sẽ được thực hiện tại các xã và thôn bởi hai tuyên truyền viên (trưởng thôn và một thành viên của Hội Phụ nữ).

  • Chương trình sẽ được thực hiện trong các thôn và trong chợ bằng cách phát tài liệu và sử dụng loa phóng thanh.




  • Hội Phụ nữ tỉnh và xã chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện chương trình (tập huấn và chuẩn bị tài liệu) phối hợp với trung tâm y tế huyện.

  • Hội phụ nữ thôn có trách nhiệm thông báo và tuyên truyền thông tin

  • Trung tâm y tế huyện và xã sẽ phải hỗ trợ Hội phụ nữ

  • Các tư vấn điều phối dự án sẽ cung cấp chuyên gia về giới trong nước và quốc tế

  • Các chuyên gia về giới sẽ xem xét các tài liệu hiện có, bổ sung nếu cần thiết cho chương trình

Hàng tháng, trước và trong quá trình xây dựng của dự án

Các chương trình giảm rủi ro trong quá trình xây dựng:

  • CPMU và nhà thầu sẽ phối hợp chặt chẽ với các dịch vụ ý tế trong xã và huyện để thực hiện các chương trình nhằm nâng cao nhận thức, tập huấn, phòng chống, chuẩn đoán và điều trị cho người lao động.

  • Tất cả các chương trình và tài liệu được xây dựng với sự lồng ghép vấn đề giới, bao gồm những nhu cầu dễ bị tổn thương và nhu cầu tình dục của cả nam giới và phụ nữ

Nhà thầu sẽ thực hiện một số công việc sau đây:

  • Thực hiện các chương trình tăng cường nhận thức cho người lao động và cộng đồng, bao gồm thông tin, giáo dục, tuyên truyền liên quan đến những vấn đề HIV và hướng dẫn các biện pháp phòng tránh.

  • Tham vấn miễn phí và khuyến khích công nhân đi xét nghiệm HIV để đảm bảo rằng tất cả họ đều biết về tình hình sức khỏe của mình.

  • Hỗ trợ người dân địa phương tiếp cận với các dịch vụ sức khỏe và khuyến khích người dân thừa nhận họ đã nhiễm HIV;

  • Cung cấp các thiết bị y tế (bao cao su miễn phí) cho công nhân trong các trại tạm;

  • BQL dự án trung ương

  • Nhà thầu

  • Các trung tâm y tế địa phương

  • Các cán bộ xã

  • Hội phụ nữ sẽ cùng thực hiện để tạo được sức mạnh lớn hơn trong việc ngăn chặn HIV

Trong quá trình xây dựng

Hợp phần 4 – Quản lý, Giám sát và Đánh giá dự án

Hoạt động dự án

Hành động được khuyến nghị

Kết quả dự kiến

Hỗ trợ các BQL dự án

Bất kể vị trí công việc nào mở ra cũng xác nhận rằng vị trí đó để mở cho các ứng viên là cả nam và nữ

E

G


Các khoản tài trợ không hoàn lại cạnh tranh

Danh mục các tiêu chí sẽ bao gồm việc chứng minh sự quan tâm đến sự tiếp cận bình đẳng với các lợi ích của dự án dành cho phụ nữ

E

Các hợp đồng đối tác doanh nghiệp

Các hợp đồng sẽ xác nhận làm thế nào đảm bảo được việc phụ nữ được tiếp cận công bằng với quyền lợi từ dự án, thúc đẩy lãnh đạo nữ giới và quan tâm tới những đối tượng phụ nữ dễ bị tổn thương.

M

E

G



Quy trình thực hiện

  • Những hướng dẫn về giới và phát triển, tập huấn về giới sẽ được cung cấp cho cán bộ của BQL dự án trung ương, các tổ chức địa phương và các nhà thầu

  • Các hoạt động phát triển năng lực sẽ bao gồm sự tham gia của phụ nữ và người dân tộc thiểu số.




M

E

G



Truyền thông

Tất cả các phương tiện truyền thông thị giác, thông điệp quan trọng hay câu chuyện về dự án sẽ nói về nam giới và phụ nữ một cách cân bằng.

G

Giám sát

Các tờ phiếu chuẩn thể hiện giới tính sẽ được sử dụng cho tất các hoạt động yêu cầu giám sát phân tách giới (xem 5.4 bên dưới).

Việc lấy mẫu trong các điều tra về sự hài lòng sẽ được thiết kế cẩn trọng để đảm bảo sự cân bằng về giới và mức thu nhập.



E

G


Đánh giá

Các điều khoản tham chiếu sẽ yêu cầu các nhóm bổ sung ít nhất một thành viên có kinh nghiệm về vấn đề giới

G

A1 5.3. Trách nhiệm và Ngân sách cho Kế hoạch hành động giới

BQL các dự án lâm nghiệp, thông qua BQL dự án trung ương, và nhóm chuyên trách của NHTG cùng chịu trách nhiệm thực hiện, giám sát và đánh giá kế hoạch hành động giới. BQL dự án tỉnh và nhóm chuyên trách, nếu phù hợp, sẽ mời Hội Phụ nữ tỉnh hỗ trợ các chiến dịch truyền thông và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nhân nữ quy mô siêu nhỏ, những đứng đầu cộng đồng là nữ giới và những đối tượng phụ nữ dễ bị tổn thương. Nếu không thể huy động được Hội Phụ nữ, việc tạo điều kiện thuận lợi sẽ được thực hiện nội bộ hóa trong phạm vi các BQL dự án tỉnh.



Sẽ có một khoản ngân sách cụ thể cho những việc sau đây:

Hoạt động

Mục tiêu

Tạo điều kiện thuận lợi và truyền thông

47 cán bộ HPN huyện hoặc BQL dự án

Cẩm nang phục hồi rừng ngập mặn, tập trung vào vai trò của phụ nữ

1 nghiên cứu và nhóm khuyến nông

Lò đun sử dụng nguồn nguyên liệu đốt thay thế và thiết bị nấu nướng (nếu các hộ gia đình không thể tiếp cận với nguồn nguyên liệu đốt theo tập quán

Khoảng 2500 hộ gia đình (10 hộ/xã)

Ước tính một số chi phí cụ thể

Bảng A1 P1.2: Dự toán kinh phí cho Kế hoạch Hành động Giới

TT

Nội dung đào tạo/tập huấn

% phụ nữ được yêu cầu

Dự kiến kinh phí

1

Xây dựng năng lực quản lý xã hội của tiểu dự án có sự tham gia của cộng đồng

Tối thiểu 50%

10.000.000/khóa x 47 khóa

2

Tập huấn kỹ thuật về các dịch vụ khuyến lâm

Tối thiểu 50%

20.000.000/khóa x 47 khóa

3

Nâng cao nhận thức về phòng chống và kiểm soát các bệnh lây nhiễm

Tối thiểu 50%

10.000.000/khóa x 47 khóa

4

Nâng cao nhận thức về sức khỏe bà mẹ

100%

20.000.000/khóa x 47 khóa

5

Đào tạo và nâng cao nhận thức của phụ nữ về lồng ghép Kế hoạch hành động giới vào tiểu dự án

50%

10.000.000/khóa x 47 khóa

6

Đào tạo/tập huấn về sinh kế cho các hộ bị ảnh hưởng




400.000.000

Tổng




3.690.000.000

Kinh phí: Dự toán kinh phí này được thực hiện cho 47 huyện thuộc 8 tỉnh dự án.


tải về 3.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương