Ban quản lý CÁc dự Án lâm nghiệP



tải về 3.22 Mb.
trang12/25
Chuyển đổi dữ liệu20.10.2017
Kích3.22 Mb.
#33829
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   25

4.2. Cấp tỉnh

4.2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh)


  1. UBND tỉnh là cơ quan chủ quản cấp tỉnh có các nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây: (i) có trách nhiệm quản lý dự án trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo và điều hành các tổ chức có liên quan trong hợp tác và thực hiện dự án; (ii) chấp thuận hoặc chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đầu tư, dự toán chi phí, thanh toán, quyết toán và thanh lý các công trình, hạng mục công trình và dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh; và (iii) có trách nhiệm phân bổ đầy đủ quỹ đất và vốn đối ứng để thực hiện dự án theo tiến độ dự án đã được phê duyệt.

4.2.2. Ban điều hành dự án tỉnh (BĐHDA tỉnh)


  1. Ở mỗi tỉnh dự án, BĐHDA tỉnh bao gồm đại diện của các phòng ban cấp tỉnh như Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Sở TN&MT, UBND huyện. BĐHDA tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa các bên liên quan, cung cấp hướng dẫn thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh. Phó chủ tịch UBND tỉnh sẽ là Trưởng ban điều hành dự án tỉnh. BĐHDA tỉnh có trách nhiệm định hướng cơ chế, chính sách, kế hoạch hợp tác hoạt động trên địa bàn tỉnh; quyết định các biện pháp cơ bản trong quá trình thực hiện dự án; giám sát, tổ chức các cuộc họp đánh giá sơ bộ và đánh giá cuối kỳ dự án, và cân nhắc việc điều chỉnh dự án trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, BĐHDA tỉnh còn giúp UBND tỉnh vận hành dự án theo đúng mục tiêu dự án và hợp đồng vay vốn đã ký kết giữa đại diện của Chính phủ Việt Nam và Nhà tài trợ.

4.2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Sở NN&PTNT)


  1. Sở NN&PTNT là chủ các tiểu dự án trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo BQLDA tỉnh; thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán và hợp đồng của các tiểu dự án; theo dõi, giám sát các tiểu dự án và quản lý quỹ của dự án. Sở NN&PTNT phối hợp với BQLDATW tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án.

4.2.4. Ban quản lý dự án tỉnh (BQLDA tỉnh)


  1. BQLDA tỉnh là một đơn vị trực thuộc Sở NN&PTNT – chủ dự án trên địa bàn tỉnh, được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh. Ở một số tỉnh, các BQLDA được thành lập và trực thuộc Sở NN&PTNT. BQLDA tỉnh là đại diện của chủ dự án trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm thực hiện, quản lý hoạt động của các tiểu dự án.

  2. Các tiểu dự án thuộc Hợp phần 2 và 3 sẽ được thực hiện bởi BQLDA tỉnh trên địa bàn tỉnh tương ứng. UBND tỉnh sẽ chỉ định một BQLDA tỉnh hiện có trực thuộc Sở NN&PTNT là cơ quan thực hiện dự án. BQLDA tỉnh có trách nhiệm đối với các hoạt động thực hiện hằng ngày, bao gồm (a) củng cố kế hoạch đầu tư của tỉnh; (b) chuẩn bị thiết kế kỹ thuật chi tiết, các tài liệu an toàn, kế hoạch thực hiện và kế hoạch mua sắm; (c) thực hiện hoạt động ủy thác (mua sắm và quản lý tài chính) và các hoạt động bảo vệ ở cấp tiểu dự án; (d) mở và duy trì tài khoản dự án; và, (e) giám sát & đánh giá việc thực hiện tiểu dự án. Mỗi BQLDA tỉnh sẽ được bố trí đủ nhân lực với đội ngũ cán bộ có trình độ và kinh nghiệm trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng và an toàn.

  3. Với mức độ phân quyền cao, hầu hết các hoạt động mua sắm, quản lý tài chính và giải ngân sẽ do BQLDA tỉnh thực hiện, việc thực hiện sẽ được tiến hành ở cấp huyện và cấp xã. Nhóm hỗ trợ cấp huyện sẽ được thành lập, bao gồm thành viên là cán bộ của các phòng kỹ thuật huyện làm việc kiêm nhiệm để hỗ trợ việc thực hiện dự án ở cấp huyện.

4.3. Cấp huyện, xã

4.3.1. Ủy ban nhân dân huyện


  1. UBND huyện sẽ hoạt động như người ủng hộ hoặc hợp tác ở cấp hiện trường, được tham gia vào việc giám sát các hoạt động dự án, phổ biến thông tin và hỗ trợ công tác khuyến nông cho các cộng đồng địa phương.

4.3.2. Phòng dân tộc


  1. Phòng dân tộc là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện các chính sách quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Phòng dân tộc sẽ hỗ trợ dự án trong việc thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn huyện.

4.3.3. Ủy ban nhân dân xã và các tổ chức cộng đồng


  1. Ở cấp xã, với mục tiêu thiết lập rừng phòng hộ ven biển tại các xã dự án và cải thiện sinh kế của người dân địa phương, thì người dân địa phương và chính quyền xã có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện dự án cũng như duy trì các kết quả đạt được. Ban lâm nghiệp xã sẽ được thành lập tại mỗi xã dự án và được giao nhiệm vụ ký kết hợp đồng trồng rừng và bảo vệ rừng với các nhóm hộ gia đình/cộng đồng (cần kiểm tra cơ sở pháp lý của Ban lâm nghiệp xã trong việc ký kết hợp đồng...), hỗ trợ việc lập kế hoạch và thực hiện phát triển sinh kế ở cấp xã. Thành viên của Ban lâm nghiệp xã bao gồm các cán bộ xã được lựa chọn và làm việc kiêm nhiệm. UBND xã có trách nhiệm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động ở cấp xã như đã được nêu trong các tài liệu/kế hoạch an toàn xã hội.

4.4. Các tổ chức cộng đồng, đoàn thể


  1. Các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh và Hội người cao tuổi... là những tổ chức có lực lượng hội viên đông đảo, có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện dự án với cơ cấu tổ chức đến từng tổ dân phố. Các tổ chức này có thể giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là giai đoạn thu hồi đất, đền bù tái định cư nhằm đảm bảo phù hợp với chính sách an toàn của Ngân hàng thế giới (WB) và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

  2. Hội nông dân tham gia vào các hoạt động khuyến nông, khuyến khích các hoạt động dành cho bà con nông dân và người dân tộc thiểu số. Hội Phụ nữ được coi là một tổ chức quần chúng năng động ở cấp cơ sở và có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của các địa phương. Hội phụ nữ là thành viên nòng cốt của nhiều chương trình như chương trình giữ gìn vệ sinh môi trường xã, hỗ trợ các hoạt động phát triển nông thôn, tuyên truyền phòng chống HIV, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, giám sát các chương trình tái định cư. Đoàn thanh niên tham gia phát triển và thực hiện các chương trình xã hội cho thanh thiếu niên trong cộng đồng. Đoàn thanh niên rất tích cực trong nhiều hoạt động phát triển vì có khả năng kết nối với thanh niên ở tất cả các tầng lớp, bao gồm cả các nhóm thanh niên có nguy cơ cao hoặc có liên quan đến HIV/AIDS. Đoàn thanh niên thúc đẩy các hoạt động nâng cao nhận thức về dự án, giáo dục và tuyên truyền cho thanh niên địa phương về lợi ích của dự án cũng như hỗ trợ cho các thanh niên có hoàn cảnh khó khăn.

  3. Các tổ chức đoàn thể ở cộng đồng hiểu rõ các vấn đề của địa phương, có thể nắm bắt các khó khăn và phản hồi của người dân địa phương liên quan đến việc chuẩn bị, thực hiện và giám sát dự án. Sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể và các tổ dân phố tại cộng đồng trong việc giám sát các quy trình dự án là một khía cạnh quan trọng của việc phân bổ nguồn vốn ODA do BQLDA và nhà thầu thực hiện. BQLDA và nhà thầu có thể điều chỉnh thiết kế các hoạt động của dự án để giảm bớt sự bất tiện cho các cộng đồng địa phương.

  4. Các tổ dân phố là cấp làm việc trực tiếp với người dân, phản ánh những vấn đề đặt ra trong quá trình chuẩn bị, thi công và đưa vào sử dụng của các hạng mục của dự án. Tổ dân phố là nơi đầu tiên tiếp nhận các thông tin phản hồi của người dân liên quan đến dự án và là nơi cuối cùng cung cấp thông tin dự án cho người dân địa phương. Vai trò của tổ dân phố rất quan trọng, mang tính khách quan và kịp thời khi phản ánh những nguyện vọng, kiến nghị chính đáng của người dân trong quá trình triển khai và thực hiện dự án. Ngoài ra, các ý kiến phản ánh từ tổ dân phố còn giúp cho việc xây dựng các hạng mục của dự án phù hợp hơn, mang lại nhiều hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực hơn.

  5. Các tổ chức phi chính phủ (NGO) thường có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các dự án và thi công các công trình tương tự ở khu vực nông thôn. Vì vậy, cần liên lạc và trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức phi chính phủ để cải thiện công tác thực hiện dự án.

4.5. Sự tham gia của cộng đồng


  1. Sự phối hợp và tham gia của cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện dự án có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trước hết, sự tham gia vào quá trình thiết kế dự án sẽ góp phần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dự án, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, giảm thiểu các tác động tiêu cực và các tác động không mong muốn đến cuộc sống của người dân địa phương trong quá trình thực hiện dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, sự phối hợp tốt giữa các bên sẽ đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên liên quan và kinh phí cho dự án.

4.6. Đánh giá năng lực thể chế


  1. BQLDALN/ BQLDATW, dưới sự hỗ trợ của tư vấn trong nước, có nhiều kinh nghiệm trong việc chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư trong nước cũng như quốc tế. BQLDATW được thành lập theo Quyết định của BQLDALN, có chức năng nhiệm vụ tham mưu và thực hiện chính sách an toàn, xã hội của các dự án do BQLDALN thực hiện.

  2. Năng lực của BQLDA tỉnh: Theo số liệu thu được từ Phiếu điều tra đánh giá năng lực thực hiện kế hoạch an toàn môi trường, xã hội của các tỉnh dự án (xem chi tiết ở Phụ lục 6):

  1. Hầu hết các dự án trồng rừng, nâng cấp cải tạo các công trình dân sinh, lâm sinh tại các địa phương được thực hiện trước đó đều ở quy mô nhỏ, do đó không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, xã hội theo các quy định hiện hành (như Luật Bảo vệ Môi trường 2014). Kết quả khảo sát, tham vấn tại các địa phương cho thấy các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng đều có quy mô nhỏ, vì vậy dự kiến các tác động môi trường - xã hội là không đáng kể;

  2. Tại các BQL dự án tỉnh, khoảng 30% cán bộ không có kỹ năng hoặc kinh nghiệm chuyên sâu về các vấn đề môi trường hoặc xã hội. Trong khi đó 70% các kỹ năng của cán bộ BQL dự án tỉnh dựa vào các kinh nghiệm trước đây khi tham gia vào các dự án của ADB, JICA và NHTG. Chỉ có khoảng 15% là kỹ sư/cử nhân môi trường, còn lại là thuộc các ngành khác. Tuy vậy, trên thực tế, hầu hết cán bộ đều được giao nhiệm vụ kiêm nhiệm nên họ có thể thay đổi luân chuyển nhiệm vụ hoặc chuyên môn.

  3. Mặc dù, có 6/8 tỉnh dự án đã từng tham gia thực hiện các dự án liên quan đến các chính sách an toàn của NHTG thông qua các dự án mà NHTG tài trợ và đã được tham gia các chương trình đào tạo như: chính sách an toàn môi trường, chính sách tái định cư không tự nguyện, giới và bình đẳng giới; Tuy nhiên, kiến thức và kinh nghiệm về các yêu cầu an toàn của NHTG về các vấn đề môi trường, xã hội còn hạn chế và cần được bổ sung thêm trong quá trình thực hiện dự án.

4.7. Nhu cầu tăng cường năng lực, đào tạo cho các bên liên quan


  1. Trong quá trình thực dự án FMCRP, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dự án sẽ được thực hiện cho cán bộ của BQLDATW và BQLDA tỉnh. Trong 3 năm đầu tiên, BQLDATW và BQLDA tỉnh sẽ tổ chức ít nhất 2 hội thảo tập huấn/năm (một về môi trường và một về xã hội) cho các bên có liên quan, đặc biệt là ESIA, ESMP, ECOP, RPF, RAP, EMPF và EMDP.

  2. Đào tạo/tập huấn kỹ thuật về các vấn đề liên quan đến chính sách an toàn và các khía cạnh liên quan khác cũng sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/năm. Chương trình đào tạo/tập huấn sẽ bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung sau:

  1. Nội dung về RAP/RPF, EMDP/EMPF, ESMP/ESIA của dự án cũng như các hoạt động/tiểu dự án và các công cụ hướng dẫn chuẩn bị, thực hiện và giám sát chính sách an toàn;

  2. Thực hiện RAP và EMDP, trong đó có cả việc áp dụng GRM để giải quyết hiệu quả các khiếu nại của địa phương;

  3. Đào tạo về giám sát các chính sách an toàn và theo dõi việc tuân thủ chính sách an toàn của nhà thầu, kể cả việc sử dụng biểu mẫu và quy trình báo cáo phù hợp;

  4. Kiến thức cơ bản về sức khỏe, an toàn và thực hành tốt trong quá trình xây dựng để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng địa phương, bao gồm các cách thức giao tiếp, GRM và các vấn đề xã hội khác liên quan;

  5. Tầm quan trọng của tham vấn cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng cũng như hộ gia đình trong quá trình sàng lọc;

  6. Đào tạo về chính sách môi trường,thủ tục và luật pháp của quốc gia;

  7. Đào tạo về chính sách an toàn của WB;

  8. Sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững.

Bảng 30. Đào tạo CSAT trong giai đoạn đầu của dự án

TT

Nội dung đào tạo/tập huấn

Đối tượng được đào tạo/tập huấn

1

ESMF và các chính sách an toàn về môi trường - xã hội, EMDP/EMPF, RAP/RPF bao gồm cả ECOP

BQLDATW, BQLDA tỉnh

2

Cải thiện năng lực quản lý môi trường và các yêu cầu của ECOP

BQLDA tỉnh và nhà thầu

3

Nâng cao kỹ năng giám sát môi trường và xã hội

BQLDA tỉnh, tư vấn thực hiện, tư vấn môi trường và chính quyền địa phương

4

Đào tạo việc tuân thủ ECOP và các biện pháp an toàn, môi trường và sức khỏe, ngăn ngừa lan truyền dịch bệnh

Nhà thầu

5

Sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững

Người dân, chính quyền địa phương


tải về 3.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương