BỘ y tế HƯỚng dẫn quản lý ĐIỀu trị VÀ chăm sóc hiv/aids


CHƯƠNG I DỊCH HIV/AIDS VÀ ĐÁP ỨNG CỦA NGÀNH Y TẾ



tải về 0.89 Mb.
trang4/21
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.89 Mb.
#29170
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21

CHƯƠNG I

DỊCH HIV/AIDS VÀ ĐÁP ỨNG CỦA NGÀNH Y TẾ



1. Tình hình dịch


Tại Việt Nam, từ trường hợp hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1990 tính đến ngày 31/12/2014, toàn quốc có 226.964 trường hợp nhiễm HIV (trong đó 71.433 người bệnh nhân chuyển sang giai đoạn AIDS) và 71.368 trường hợp người nhiễm HIV/AIDS đã tử vong. Số người nhiễm HIV phát hiện mới có xu hướng giảm trong vòng 7 năm gần đây nhưng vẫn ở mức cao, với khoảng 12.000-14.000 trường hợp nhiễm mới mỗi năm.

Tính đến cuối năm 2014, 100% số tỉnh thành phố, 98,9% quận huyện và 80,3% số xã phường đã có người nhiễm HIV. Một số xã, phường có số người nhiễm HIV cao gấp 10 lần số ca nhiễm trung bình của toàn quốc và tập trung chủ yếu ở vùng xa và dân tộc thiểu số. Dịch HIV ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở ba nhóm quần thể có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao là người nghiện chích ma túy (NCMT), nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) và phụ nữ bán dâm (PNBD). Trong thời gian gần đây, bạn tình lâu dài của người nhiễm HIV được coi là quần thể có nguy cơ cao , được bổ sung vào các can thiệp dự phòng. Việc gia tăng các trường hợp phụ nữ nhiễm HIV được báo cáo, chiếm đến 32,5% trường hợp chẩn đoán nhiễm mới trong năm 2013, phản ánh sự lây truyền HIV từ nam giới có hành vi nguy cơ cao sang bạn tình.

Mặc dù số nhiễm HIV phát hiện mới có xu hướng giảm, nhưng tổng số người hiện nhiễm HIV ngày càng gia tăng và phần lớn người nhiễm HIV là nam thanh niên trong độ tuổi lao động (20 - 49 tuổi) chiếm gần 90% số trường hợp nhiễm HIV phát hiện. Đây là lực lượng lao động chính của xã hội và là trụ cột của gia đình hiện nay.

2. Đáp ứng của ngành y tế


Trải qua 25 năm phòng, chống HIV/AIDS, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc đẩy lùi dịch HIV. Tính đến tháng 12/2014 đã có 92.843 người bệnh được điều trị ARV miễn phí, trong đó 88.321 người lớn và 4.522 trẻ em.

Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người tiêm chích ma túy và phụ nữ bán dâm, đã giảm đáng kể nhờ những hoạt động can thiêp dự phòng. Đến cuối năm 2014, 97,3% số người tiêm chích ma túy có sử dụng bơm kim tiêm sạch trong lần tiêm chích gần nhất. Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đã điều trị trên 25.000 người tiêm chích ma túy.

Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con được cải thiện. Độ bao phủ xét nghiệm HIV cho các bà mẹ mang thai tăng từ 11% năm 2005 lên 64,7% năm 2014. Tỷ lệ HIV dương tính trong nhóm trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được làm chẩn đoán sớm giảm từ 10,8% năm 2010 xuống còn 3,3% trong năm 2014

3. Sử dụng thuốc kháng vi rút (ARV) để loại trừ AIDS


Nhằm thực hiện chiến lược loại trừ AIDS vào năm 2030 và mục tiêu điều trị toàn cầu 90-90-90: (90% người nhiễm biết tình trạng HIV; 90% số người biết tình trạng HIV được điều trị và 90% số người được điều trị có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế) vào năm 2020, Việt Nam đang tập trung can thiệp vào nhóm quần thể có hành vi nguy cơ cao để tăng cường chăm sóc liên tục từ tiếp cận - xét nghiệm - điều trị - duy trì điều trị với phương châm đơn giản hơn, nhanh hơn, thông minh hơn và hiệu quả hơn.

Sơ đồ 1: Tiếp cận - xét nghiệm - điều trị - duy trì điều trị

pentagon 4

Chính vì vậy, tiếp cận mới trong chăm sóc và điều trị HIV/AIDS trong giai đoạn tới sẽ tập trung tiếp tục mở rộng điều trị ARV, lồng ghép điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế hiện hành và hình thành mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc HIV sẵn có và gần với người dân hơn. Chương trình phòng, chống AIDS sẽ lồng ghép triệt để công tác chăm sóc, điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế chung, ưu tiên hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, chuyển các dịch vụ chẩn đoán, chăm sóc, điều trị, dự phòng và hỗ trợ HIV vào hệ thống y tế cơ sở. Một số điểm sẽ được ưu tiên trong chăm sóc và điều trị trong giai đoạn tới:

- Chẩn đoán sớm và điều trị sớm: Phát hiện và điều trị không phụ thuộc vào xét nghiệm tế bào CD4;

- Hình thành chuỗi cung cấp dịch vụ liên tục, tiếp cận đối tượng nguy cơ, chẩn đoán nhiễm HIV, điều trị thuốc kháng vi rút và duy trì điều trị lâu dài;

- Tập trung cung cấp dịch vụ vào khu vực địa lý có nhiều người nhiễm và nhiều đối tượng nguy cơ cao, trên cơ sở tình hình dịch theo đơn vị tỉnh, huyện, xã và tụ điểm;

- Lồng ghép các dịch vụ dự phòng, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và lồng ghép với các chương trình y tế và hệ thống y tế sẵn có;

- Phân cấp các dịch vụ chăm sóc và điều trị taị tuyến y tế cơ sở, y tế xã, phường trên cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, kết nối với các tổ chức dân sự xã hội và các tổ chức hỗ trợ dựa vào cộng đồng, câu lạc bộ đồng đẳng và các tổ chức xã hội khác;

- Tăng cường nâng cao chất lượng dich vụ.


CHƯƠNG II

TỔ CHỨC CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ


Tổ chức thực hiện chăm sóc và điều trị liên tục cho người nhiễm HIV theo một chuỗi các can thiệp liên tục từ xác định tình trạng nhiễm HIV, đăng ký điều trị và chăm sóc tại cơ sở điều trị HIV, duy trì chăm sóc điều trị tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.

Bảng 1. Các dịch vụ chăm sóc, điều trị liên tục cho người nhiễm HIV




STT

Các dịch vụ

Khi chẩn đoán HIV

Khi đăng ký điều trị

Theo dõi tại cơ sở điều trị ARV

Chưa điều trị

Đủ tiêu chuẩn điều trị

Theo dõi điều trị

1

Tư vấn hỗ trợ tâm lý

x

x

x

x

x

2

Tư vấn lợi ích của điều trị ARV và các can thiệp dự phòng

x

x

x







3

Đánh giá tình trạng thai nghén

x

x

x

x

x

4

Chuyển đến cơ sở điều tri HIV

x













5

Phân giai đoạn lâm sàng




x

x

x

x

6

Đánh giá tình trang miễn dịch




x

x




x

7

Sàng lọc viêm gan vi rút B, C




x










8

Sàng lọc lao và chuyển bệnh nhân để chẩn đoán lao cho người có triệu chứng nghi ngờ

x

x

x

x

x

9

Sàng lọc bệnh lây truyền qua đường tình dục và chuyển điều trị




x

x




x

10

Dự phòng lao bằng INH




x

x

x




11

Dự phòng Coxtrimoxazole




x

x

x




12

Tư vấn điều trị ARV




x

x

x




13

Tư vấn tuân thủ điều trị ARV




x

x

x




14

Điều trị HIV cho bà mẹ mang thai nhiễm HIV




x

x

x

x

15

Đánh giá phát triển tinh thần, thể chất của trẻ




x

x




x

16

Đánh giá thất bại điều trị qua lâm sàng, miễn dịch và vi rút













x

Sơ đồ 2: Mạng lưới phòng chống HIV/AIDS






































tải về 0.89 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương