BỘ thông tin và truyềN thông cục viễN thông  thuyết minh


Tình hình phát triển dịch vụ SMS trong nước



tải về 325.96 Kb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích325.96 Kb.
#20197
1   2   3   4   5   6   7

2.2Tình hình phát triển dịch vụ SMS trong nước

2.2.1Gia tăng nhanh chóng số lượng thuê bao di động


Hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ di động, ngoài việc triển khai mạng di động GSM, CDMA và đang triển khai các mạng di động trên công nghệ 3G UMTS. Việc triển khai các công nghệ mạng di động với sự cạnh tranh gia tăng giữa các công ty kinh doanh dịch vụ di động sẽ thúc đẩy việc sử dụng các dịch vụ di động trong đó có cả dịch vụ SMS.

Sự có mặt của 6 nhà khai thác di động khiến cho cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt, giá cước ngày một rẻ, các chương trình khuyến mãi, giảm giá nở rộ. Theo số liệu thống kê, đến cuối tháng 4/2010, ước tính đạt 143,8 triệu thuê bao, bao gồm 19,9 triệu thuê bao cố định, và 123,9 triệu thuê bao di động.


2.2.2Phát triển các dịch vụ gia tăng trên nền SMS


Như vậy, với sự gia tăng nhanh chóng của thị trường điện thoại di động trong nước trong những năm qua cho thấy thị trường của SMS là rất lớn. Hiện nay, loại hình này đã nở rộ, phát triển mạnh mẽ và chiếm doanh số rất đáng kể trong các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông (VinaPhone, MobiPhone, Viettel, S-Fone...).

2.2.2.1Dịch vụ nội dung trên nền SMS


Ứng dụng SMS tập trung hầu hết vào xử lý thông tin khi người sử dụng nhắn tin đến tổng đài SMS. Hiện có các dạng tổng đài SMS sau:

  • Tổng đài 1900xxxx do VTN phát triển, có khả năng trừ 1.000 đồng/tin nhắn thành công;

  • Tổng đài: 996, 997, 998 của công ty VASC có khả năng trừ cước tương ứng 1.000, 2.000 và 3.000 đồng/tin nhắn thành công;

  • Dòng chuỗi đầu số dịch vụ 8xxx. FPT giữ đầu số 8x00; Mắt Bão: 8x54; VTC: 8x30, BlueSea: 8x77; VDC: 8x88; VnPay: 8x49...).

2.2.2.2Dịch vụ tra cứu thông tin thông qua SMS


Ứng dụng tra cứu thông tin, giải trí là loại ứng dụng phổ thông nhất của SMS và đang được sử dụng nhiều nhất hiện nay.

Các ứng dụng cụ thể khác theo hình thức này như tra cứu danh bạ điện thoại; địa chỉ nhà hàng, khách sạn; địa chỉ đặt ATM; giá cổ phiếu; kết quả xổ số, bóng đá...

Dịch vụ tra cứu số dư và giao dịch tài khoản lưu ký chứng khoán đã được ứng dụng tại rất nhiều công ty chứng khoán tại Việt Nam.

2.2.2.3Dịch vụ quảng cáo, tiếp thị


Hình thức quảng cáo tin nhắn SMS trên điện thoại di động đang phát triển nhanh chóng và tạo ra một công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, dịch vụ của mình một cách nhanh chóng.  Hiện tại có rất nhiều công ty cung cấp các giải pháp, hệ thống quảng cáo trên nền SMS như: Công ty TNHH Điện thoại Vân Chung, HTD Telecoms cung cấp hệ thống Sata-SMS, VIETGUYS SMS Gateway là cổng kết nối tới các nhà khai thác mạng di động và cho phép các đối tác tổ chức những chương trình sử dụng tin nhắn làm phương tiện tương tác với khách hàng của mình. (VD: Mobile Marketing, nhắn tin trúng thưởng, cung cấp nội dung dành cho điện thoại di động…).

2.2.2.4Dịch vụ SMS Banking


Dịch vụ tra cứu thông tin giúp người sử dụng có thể tra cứu số dư tài khoản (ACB, VCB, Đông Á và các ngân hàng có cung cấp dịch vụ này). Hầu hết ngân hàng hiện nay đều cung cấp dịch vụ tra cứu số dư tài khoản qua SMS.

2.2.2.5Quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp trên nền SMS


SBS (SMS Business Solutions) cho phép gửi tin nhắn trong nội bộ doanh nghiệp (DN), gửi thông báo cho nhóm người và nhắn tin chúc mừng đến hàng loạt các khách hàng...

2.2.2.6Nhắn tin nhân đạo


Cổng thông tin nhân đạo 1400

Ngày 11/7/2008, Bộ trưởng Bộ Thông tin & Truyền thông đã ký Quyết định số 1009/QĐ-BTTTT về việc thành lập Cổng thông tin điện tử nhân đạo Quốc gia (gọi tắt là Cổng thông tin 1400). Cổng thông tin điện tử nhân đạo Quốc gia 1400 cho phép các thuê bao điện thoại cố định, di động trên toàn quốc bằng dịch vụ tin nhắn SMS, tự nguyện đóng góp kinh phí hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và phục vụ các mục đích nhân đạo, từ thiện khác.



Cổng nhắn tin 8788 và 8588

Hiện nay, Công ty VDC sở hữu hệ thống nhắn tin 8x88 đã cam kết chuyển 100% các khoản phí và lệ phí trong hoạt động này để ủng hộ đồng bào miền Trung. Đài Truyền hình Việt Nam cũng đang gấp rút làm việc và thuyết phục các nhà mạng di động như Vinaphone, Mobifone, Viettel, Vietnammobile, Sphone và Beeline đóng góp toàn bộ doanh thu có được từ đợt nhắn tin từ thiện này để ủng hộ cho đồng bào miền Trung.


2.3Đặc điểm, tình hình đối tượng tiêu chuẩn hóa trong ngoài nước

2.3.1Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước


Hiện nay Bộ Thông tin Truyền Thông chưa ban hành tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn nào trong việc quản lý chất lượng dịch vụ SMS trên mạng di động.

2.3.2Tình hình tiêu chuẩn hóa ở ngoài nước


Dịch vụ SMS đã được một số tổ chức quốc tế chuẩn hóa về kiến trúc hệ thống, các thành phần dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Về kiến trúc hệ thống và các thành phần dịch vụ cũng như tiêu chuẩn kỹ thuật cho các giao diện vô tuyến hỗ trợ dịch vụ SMS được 3GPP chuẩn hóa từ những năm 1999 trở đi. Trong quá trình phát triển của công nghệ di động, các tiêu chuẩn này được bỗ sung, sửa đổi. Cũng tương tự như vậy, chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ SMSđược một số tổ chức nghiên cứu,phát triển và đã được chuẩn hóa. Dưới đây liệt kê các tiêu chuẩn liên quan đến việc chuẩn hóa dịch vụ và chất lượng dịch vụ SMS.

2.3.2.1Tổ chức 3GPP


Đối với dịch vụ SMS trong mạng thông tin di động GSM, 3GPP đưa ra các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật về vô tuyến và mạng lõi liên quan:

3GPP TS 02.03 V7.0.0 (1999-06): Teleservices supported by a GSM Public Land Mobile Network (PLMN) (Release 1998).

Tiêu chuẩn 3GPP TS 02.03 sau này là TS 22.03 (UMTS) diễn tả và định nghĩa về một tập các dịch vụ khuyến nghị triển khai trên mạng GSM PLMN cùng với các mạng khác làm cơ sở cho việc định nghĩa các khả năng mạng cần thiết. Các dịch vụ bao gồm:


  • Dịch vụ thoại, thoại theo nhóm và dịch vụ thoại quảng bá;

  • Các cuộc gọi khẩn cấp;

  • Dịch vụ Fax;

  • Dịch vụ SMS MT/PP, SMS MO/PP và SMS Cell Broadcast.

Trên cơ sở các định nghĩa của khuyến nghị này, các khuyến nghị khác liên quan đến dịch vụ SMS được xây dựng để cụ thể hóa các dịch vụ này.

3GPP TS 23.038 V9.1.1 (2010-02): Alphabets and language-specific information (Release 9). Tiêu chuẩn này định nghĩa các tập ký tự, các ngôn ngữ và các yêu cầu cần xử lý cho dịch vụ SMS.

3GPP TS 03.40 V7.5.0 (2001-12): Technical realization of the Short Message Service (SMS) (Release 1998).

3GPP TS 03.41 V7.4.0 (2000-09): Technical realization of Cell Broadcast Service (CBS) (Release 1998).

Các tiêu chuẩn này quy định các đặc tính kỹ thuật đối với dịch vụ SMS cho hai loại hình dịch vụ SMS: dịch vụ SMS cơ bản giữa người sử dụng thiết bị đầu cuối di động (Point to Point) và dịch vụ SMS quảng bá từ nhà cung cấp hạ tầng mạng đến thiết bị đầu cuối di động của người dùng (Cell Broadcast). Các tiêu chuẩn này định nghĩa, chuẩn hoá các thành phần, cấu trúc mạng dịch vụ SMS; chức năng của trung tâm dịch vụ nhắn tin SMSC; các chức năng, hoạt động của MSC, SGSN đối với dịch vụ SMS; các yêu cầu định tuyến; các loại bản tin và các lớp giao thức truyền bản tin SMS tương ứng trên hệ thống mạng GSM cho hai loại hình dịch vụ SMS nói trên.

3GPP TS 04.11 V7.1.0 (2000-09): Point to Point (PP) Short Message Service (SMS) support on mobile radio interface (Release 1998). Tiêu chuẩn 3GPP TS 04.11 diễn tả các thủ tục cần thiết để hỗ trợ dịch vụ SMS giữa đầu cuối di động MS và MSC hoặc SGSN và ngược lại như đã diễn tả trong 3GPP TS 03.40. Tiêu chuẩn xác định các thủ tục sử dụng thông qua giao diện vô tuyến di động theo chức năng báo hiệu lớp 3 SMC (Short Message Control) và SM-RL (Short Message Relay ) cho cả GSM và GRPS chuyển mạch kênh.

3GPP TS 04.12 V8.0.0 (2001-04): Short Message Service Cell Broadcast (SMSCB) support on the mobile radio interface (Release 1999). Tiêu chuẩn 3GPP TS 04.12 diễn tả giao diện vô tuyến di động hỗ trợ dịch vụ SMSCB.

3GPP TS 09.02 V7.15.0 (2004-03): Mobile Application Part (MAP) specification (Release 1998). Tiêu chuẩn này diễn tả các yêu cầu cho hệ thống báo hiệu và các thủ tục cần thiết ở mức ứng dụng để thỏa mãn các nhu cầu báo hiệu này. Tiêu chuẩn này quy định các tham số, các thông tin truy nhập, định tuyến giữa MSC, VLR và HLR, thủ tục truy vấn, truyền bản tin trên lớp MAP ở mạng lõi đối với dịch vụ SMS.

3GPP TS 23.040 V9.2.0 (2010-03): Technical realization of the Short Message Service (SMS) (Release 9).

3GPP TS 23.41 V9.3.0 (2010-03): Technical realization of Cell Broadcast Service (CBS) (Release 9).

Nhằm khắc phục những hạn chế của dịch vụ SMS, các tiêu chuẩn 3GPP TS 23.040 và 3GPP TS 23.041, tương tự như các tiêu chuẩn 3GPP TS 03.40 và 3GPP TS 03.41, bổ sung các đặc tính kỹ thuật đối với dịch vụ SMS cho hai loại hình dịch vụ SMS: dịch vụ SMS cơ bản giữa người sử dụng thiết bị đầu cuối di động (Point to Point) và dịch vụ SMS quảng bá từ nhà cung cấp hạ tầng mạng đến thiết bị đầu cuối di động của người dùng (Cell Broadcast). Theo các tiêu chuẩn này, dịch vụ được gọi là EMS, dịch vụ này cho phép chuyển tải tin nhắn với nội dung gồm cả kỹ tự, giai điệu đơn giản,hình ảnh (đen trắng) và mở rộng UDH (User Data Header) của SMS.

3GPP TS 22.105 V9.0.0 (2008-12): Services and Service Capabilities (Release 1999). Tiêu chuẩn này diễn tả loại dịch vụ UMTS nào người sử dụng có thể truy nhập vào và truy nhập như thế nào. Các hệ thống trước UMTS đã chuẩn hóa nhiều tập các dịch vụ như bearer services, teleservices và các dịch vụ supplementary services mà hệ thống cung cấp. Sự khác nhau chủ yếu của các hệ thống trước UMTS và UMTS đó là các khả năng dịch vụ (Services Capabilities) đã được chuẩn hóa cho UMTS chứ không phải các dịch vụ, cho phép sự khác biệt về dịch vụ và tính liên tục của hệ thống. Tiêu chuẩn này phân loại, trình bày mô hình hoạt động đối với các lớp dịch vụ bearer services, teleservices và các dịch vụ supplementary services. Trong tiêu chuẩn, tiêu chí về thời gian phát (delivery delay) được đề xuất với dịch vụ SMS là 30 giây.


2.3.2.2Tổ chức 3GPP2


3GPP2 C.S0015-B V2.0 (09/2005) Short Message Service (SMS) for Wideband Spread Spectrum Systems Release B, Ver. 2.0: Quy định kiến trúc, các thành phần dịch vụ SMS cho các mạng sử dụng công nghệ CDMA.

3GPP2 N.S0005-0 V1.0 Cellular Radiotelecommunications Intersystem Operations, Ver. 1.0: Nhằm nhận dạng những dịch vụ tế bào đòi hỏi sự hợp tác giữa các hệ thống. Trình bày những kiến thức nền tảng tổng quát cho các dịch vụ cung cấp và tổng kết các cân nhắc về nguyên lý mà đã quản lý và chỉ đạo các hướng tiếp cận trong các khuyến nghị chính thức.


2.3.2.3Tổ chức ETSI


ETSI EG 202 057-1 V1.3.1 (2008-07) “Speech Processing, Transmission and Quality Aspects (STQ); User related QoS parameter definitions and measurements; Part 1: General”, V1.3.1: Định nghĩa chung về các tham số chất lượng dịch vụ QoS liên quan đến người sử dụng và các phương pháp đo có thể áp dụng cho dịch vụ nào đó.

ETSI EG 202 057-2 V1.3.1 (2009–02) “Speech Processing, Transmission and Quality Aspects (STQ); User related QoS parameter definitions and measurements; Part 2: Voice telephony, Group 3 fax, modem data services and SMS”, V1.3.1: Định nghĩa và các phương pháp đo các thông số chất lượng dịch vụ QoS liên quan đến người sử dụng dành cho thoại, fax nhóm 3, các dịch vụ dữ liệu modem và tin nhắn SMS truy nhập qua mạng viễn thông công cộng.

Cụ thể về dịch vụ SMS, khuyến nghị quy định các thông số:


  • Khả năng SMS thành công (Successful SMS Ratio)

  • Tỷ lệ gửi tin nhắn SMS thành công ( Completion Rate for SMS)

  • Thời gian phát tin nhắn từ đầu cuối đến đầu cuối ( End-to-End delivery time for SMS)

ETSI EG 202 057-4 V1.2.1 (2008-07) “Speech Processing, Transmission and Quality Aspects (STQ); User related QoS parameter definitions and measurements; Part 4: Internet access” V1.2.1: Định nghĩa và các phương pháp đo các thông số chất lượng dịch vụ QoS liên quan đến người sử dụng cho truy nhập Internet.

ETSI TS 102 250-1 V1.1.1 (10/2003) “Speech Processing, Transmission and Quality Aspects (STQ); QoS aspects for popular services in GSM and 3G networks; Part 1: Identification of Quality of Service aspects”: Định nghĩa các khía cạnh chất lượng dịch vụ cho các dịch vụ phổ biến trong mạng GSM và 3G. Với mỗi dịch vụ, các thước đo về chất lượng dịch vụ QoS được liệt kê ra.

ETSI TS 102 250-2 V2.2.1 (2011-04) “Speech and multimedia Transmission Quality (STQ); QoS aspects for popular services in GSM and 3G networks; Part 2: Definition of Quality of Service parameters and their computation” : Định nghĩa các thông số chất lượng dịch vụ và việc tính toán của chúng cho các dịch vụ phổ biến trong mạng GSM và 3G. Các thước đo về chất lượng dịch vụ, liệt kê ở phần 1, là cơ sở cho tập thống số được chọn. Việc định nghĩa thông số được chia thành hai phần: phần định nghĩa tóm tắt và diễn tả chung về phương pháp đo với các thời điểm tính (trigger point) tương ứng. Chỉ những phương pháp đo không phụ thuộc vào hạ tầng cung cấp là được diễn tả trong tài liệu này.

Khuyến nghị này đưa ra các thông số về chất lượng dịch vụ:



  • Khả năng không thể truy nhập dịch vụ SMS ( SMS Service Non-Accessibility [%])

  • Trễ truy nhập dịch vụ (SMS Access Delay [s])

  • Tỷ lệ gửi SMS không thành công (SMS Completion Failure Ratio [%])

  • Thời gian phát tin nhắn SMS từ đầu cuối đến đầu cuối (SMS End-to-End Delivery Time [s])

ETSI TS 102 250-3 V1.4.1 (12/2008) “Speech and multimedia Transmission Quality (STQ); QoS aspects for popular services in GSM and 3G networks; Part 3: Typical procedures for Quality of Service measurement equipment”: Diễn tả các thủ tục tiêu biểu để đo chất lượng dịch vụ trên mạng GSM, cùng các việc xác lập và các thông số cho việc đo này.

ETSI TS 102 250-4 V1.3.1 (3/2009) “Speech and multimedia Transmission Quality (STQ); QoS aspects for popular services in GSM and 3G networks; Part 4: Requirements for Quality of Service measurement equipment”: Định nghĩa những yêu cầu tối thiểu đối với thiết bị đo chất lượng dịch vụ cho mạng GSM và 3G theo cách thức mà các giá trị và các thời điểm tính cân cho việc tính toán một thống số chất lượng dịch vụ như đã định nghĩa trong phần 2 có thể đo được theo các thủ tục như đã định nghĩa trong phần 3. Thiết bị đo thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu sẽ cho phép thực hiện các phép đo đã đề xuất theo cách tin cậy và lặp lại.

ETSI TS 102 250-5 V1.2.1 (5/2005) “Speech Processing, Transmission and Quality Aspects (STQ); QoS aspects for popular services in GSM and 3G networks; Part 5: Definition of typical measurement profiles”: Xác định các hồ sơ cần thiết để cho phép thiết lập tiêu chuẩn của các mạng GSM hoặc 3G khác nhau cả trong và ngoài biên quốc gia.

ETSI TS 102 250-6 V1.2.1 (10/2004) “Speech Processing, Transmission and Quality Aspects (STQ); QoS aspects for popular services in GSM and 3G networks; Part 6: Post processing and statistical methods”: Diễn tả các thủ tục phải được sử dụng cho việc tính toán thống kê trong lĩnh vực đo chất lượng dịch vụ mạng GSM hoặc 3G sử dụng các hệ thống thăm dò.

ETSI TS 102 250-7 V1.1.1 (10/2009) “Speech and multimedia Transmission Quality (STQ); QoS aspects for popular services in GSM and 3G networks; Part 7: Network based Quality of Service measurements”: Xác định việc sử dụng các thông số về chất lượng dịch vụ trong ETSI TS 102 250-2 như thế nào để đo kiểm trong mạng, ngược với việc đo kiểm sử dụng công cụ test phía đầu cuối (end-point).

2.3.2.4Tổ chức GSMA


GSMA trong tài liệu tham chiếu PRD IR.42 V3.4 (2009-08) “Định nghĩa các tham số chất lượng dịch vụ và công thức tính” có đưa ra các tham số đánh giá chất lượng dịch vụ SMS. Các tham số đó là:

  • Khả năng truy nhập dịch vụ SMS MO (SA SMS MO);

  • Trễ truy nhập dịch vụ SMS MO (AD SMS MO);

  • Thời gian phát tin nhắn SMS từ đầu cuối đến đầu cuối (DT SMS);

  • Tỷ lệ gửi tin nhắn SMS thành công(CR SMS CS).

Trong tài liệu trên chỉ đưa ra định nghĩa các tham số và công thức tính, mà không đưa ra giá trị ngưỡng quy định.

GSMA cũng đưa ra tài liệu PRD IR.43 “Các thủ tục cụ thể đối với các thiết bị đo kiểm chất lượng dịch vụ” đưa ra việc thiết lập, thủ tục đo chất lượng dịch vụ đối với các loại hình dịch vụ trong đó có dịch vụ SMS cơ bản. Tài liệu này mới chỉ đưa ra phương pháp, thủ tục chung cho đo kiểm chất lượng dịch vụ.


2.3.2.5Một số nhận xét


Phần lớn các tiêu chuẩn của 3GPP, 3GPP2 chủ yếu tập trung vào chuẩn hoá cấu trúc mạng, thành phần mạng vô tuyến và mạng lõi, đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, giao thức giữa các thành phần mạng của dịch vụ SMS trong hệ thống thông tin di động phát triển trên nền GSM.

Kết quả khảo sát các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ SMS phục vụ công tác quản lý ở các nước đều dựa trên khuyến nghị ETSI TS 102 250-2. Cùng với việc đưa các chỉ tiêu cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ SMS, ETSI cũng đưa ra các thủ tục cần phải tuân thủ cho việc đo, xác lập và cài đặt các thông số để đảm bảo cho quá trình đo và yêu cầu liên quan đến thiết đo tương ứng trong ETSI TS 120 250-3 và ETSI TS 102 250-4. Bảng 1.1 dưới đây tập hợp các loại chỉ tiêu liên quan đến chất lượng dịch vụ SMS của các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn.



Bảng 1.1 Các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ SMS của các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn.

Chỉ tiêu

Định nghĩa

ETSI EG 202 057-2

Successful SMS Ratio (%)


Xác suất một người dùng có thể gửi tin nhắn thành công từ một thiết bị di động đến SMSC

Completion Rate for SMS (%)

Tỷ lệ gửi tin nhắn SMS giữa hai thiết bị di động.

End to End Delivery Time for SMS (s)


Khoảng thời gian tính từ lúc gửi tin nhắn từ một thiết bị di động tới SMSC đến khi nhận lại tin nhắn đó trên thiết bị di động khác.

ETSI TS 102 250-2

SMS Service Non-Accessibility MO (%)

Xác suất mà người sử dụng không thể truy nhập dịch vụ SMS khi cần.

SMS Access Delay MO (s)

Khoảng thời gian từ khi gửi một tin nhắn đến SMSC đến khi nhận được thông báo từ SMSC.

SMS Completion Failure Ratio (%)

Tỷ lệ giữa số tin nhắn không nhận được và đã gửi đi từ một thiết bị di động đến thiết bị di động khác, ngoại trừ các tin nhắn thử SMS bị sai hoặc trùng lặp.

SMS End to End Delivery Time (s)

Khoảng thời gian từ khi gửi tin nhắn đến SMSC đến khi nhận lại bản tin đó trên thiết bị di động khác.

GSMA

Service Accessibility SMS MO (%)

Xác suất mà người sử dụng có thể truy nhập dịch vụ SMS khi cần.

Access Delay SMS MO (s)

Khoảng thời gian từ khi gửi một tin nhắn đến SMSC đến khi nhận được thông báo từ SMSC.

End-to-End Delivery Time SMS (s)

Khoảng thời gian từ khi gửi tin nhắn đến SMSC đến khi nhận lại bản tin đó trên thiết bị di động khác.

Completion Rate SMS Circuit Switched (%)

Tỷ lệ giữa số tin nhắn nhận được và đã gửi đi từ một thiết bị di động đến thiết bị di động khác, ngoại trừ các tin nhắn thử SMS bị sai hoặc trùng lặp.



2.3.3Quản lý chất lượng dịch vụ SMS của một số nước

2.3.3.1Malaysia


Diễn đàn tiêu chuẩn kỹ thuật Malaysia MTSFB (Malaysian Technical Standards Forum Bhd) thuộc Ủy ban truyền thông và đa phương tiện Malasia năm 2005 đưa ra những vấn đề về chất lượng dịch vụ cho một số dịch vụ trong tài liệu [1]. Căn cứ vào các định nghĩa của tiêu chuẩn ETSI, tài liệu đưa ra ba tiêu chuẩn để đánh giá chất dịch vụ nhắn tin SMS theo ETSI TS 102 250-2. Các thông số này được trình bày ở phần dưới đây

Khả năng truy nhập dịch vụ (Service Accessibility SMS Mobile Originating SA-SMS-MO)

Định nghĩa

Xác suất khách hàng đầu cuối có thể truy nhập dịch vụ SMS khi cần thiết trong khi đưa lại hiển thị chỉ thị mạng trên thiết bị di động. Trong trường hợp này khách hàng mong muốn gửi một tin nhắn.



Tính toán

Với thời điểm tính giải thích ở đây, cuộc nối qua giao diện air-interface cần phải đo (thí dụ lớp 3) và các trả lời của SMSC phải được đếm một cách thống kê. Giao thức cho mọi cuộc nối chỉ ra sự thăng giáng từ truy nhập dịch vụ thành công. Chỉ lần thử đầu nên đo. Nếu một bản tin ngắn được thiết lập với lần thử thứ hai sẽ không nên đếm.



  • Công thức



  • Thời điểm tính (trigger points) [ thí dụ các bản tin lớp 3]

Start SMS service attempt: Khởi động việc gửi một SMS

Successful SMS service attempt: Nhận được ghi nhận từ SMSC

Khuyến nghị

  • Giá trị khuyến nghị tối thiểu 90%

Trễ truy nhập dịch vụ (Access Delay SMS Mobile Originating AD-SMS-MO)

Định nghĩa

Thời gian từ thời điểm gửi một bản tin ngắn tới SMSC đến thời điểm nhận một thông báo từ SMSC.



Tính toán

  • Công thức

treceive là thời điểm thiết bị di động nhận được ghi nhận từ SMSC

tsend_SMS là thời điểm khách hàng gửi SMS của họ đến SMSC.


  • Thời điểm tính (trigger points) [ thí dụ các bản tin lớp 3]

Start SMS service attempt: Khởi động việc gửi một SMS

Successful SMS service attempt: Nhận được ghi nhận từ SMSC

Khuyến nghị

  • Giá trị tối đa là 5 giây.

Tỷ lệ thành công SMS chuyển mạch kênh (Completion Rate SMS Circuit Switched)

Định nghĩa

Tỷ số của SMS thử gửi đi và nhận được từ một phần di động này đến phần di động khác, loại trừ trường hợp SMS thử bị sai lệch hoặc lặp đúp.

Đối với các mục đích đo, một bản tin được xem xét là có giá trị nếu chúng được phát đi thành công trong cửa sổ thời gian nhất định (PRD IR.43).

Tính toán


  • Công thức

  • Thời điểm tính (trigger points):

SMS gửi và nhận thành công qua SMSC

Cửa sổ thời gian trong các phép đo phù hợp với hồ sơ khách hàng.



Khuyến nghị

  • Giá trị khuyến nghị tối thiểu là 90%

Hai thông số đầu liên quan đến hiệu suất giữa thuê bao và mạng chủ của họ. Thông số đầu đưa ra thước đo về khả năng đến trung tâm nhắn tin SMSC, trong khi thông số thứ hai đưa ra thước đo về trễ giữa gửi tin nhắn và nhận thông báo từ SMSC về. Thông số thứ ba cung cấp thước đo về tỷ lệ thành công nhận tin nhắn khi tính đến cả vấn đề tin nhắn bị đúp hoặc lỗi. Thông số cuối cùng Thời gian phát (Delivery Time DT-SMS) mở rộng thước đo hiệu suất của dịch vụ từ đầu cuối đến đầu cuối, tức là đo trễ từ khi gửi tin nhắn đi đến khi nhận được tin nhắn ở phía bên kia.

Phương pháp đo kiểm

Trích dẫn từ các khuyến nghị về QoS của tài liệu GSMA “Typical procedures for QoS measurement equipment”, PRD IR.43. Việc đo thực hiện trên một thiết bị Test-MS riêng cho SMS và thoại tại một vị trí của thiết bị đo riêng. Có khuyến nghị để thực hiện đo thoại và SMS đồng thời. Khuyến nghị bài đo cần thực hiện: tin nhắn SMS từ bên A Test-MS đến bên B Test-MS (intra-operator)

Để đo, khuyến nghị loại trừ các nguyên nhân không chắc chắn do cuộc nối giữa mạng và đầu cuối di động. Do vậy với việc đo, thiết bị đích thường nên giữ tại vị trí cố định với khả năng truyền thành công khoảng 100% (cho tiêu chuẩn thứ nhất và thứ ba) và máy chủ SMS đích cố định (cho tiêu chuẩn thứ hai). Bên thiết bị đích B nên có khả năng lưu trữ và cung cấp kết quả đo/bằng chứng cho tối thiểu 200 SMS thu được.

Trong quá trình đo, cần giữ nguyên các thông số sau:



  • Khuôn dạng bản tin SMS (nên là text);

  • Chiều dài bản tin SMS (120 7-bit ký tự);

  • Trung tâm tin nhắn đang sử dụng;

  • Đích của SMS;

  • Khoảng cách giữa các SMS là 70 giây;

  • Số bản tin SMS tối thiểu nên là 200.

  • Tất cả các SMS thu trong 5h từ bản tin SMS đầu tiên gửi đi. Ví dụ bản tin SMS#1 gửi đi lúc 13h00, bản tin SMS#200 mong muốn nhận lúc 18h00.

  • Bên B ở vị trí với cường độ tín hiệu tối thiểu (RSSI) đủ lớn ( -85dBm).

Trước khi thực hiện việc đo, nên xóa nội dung lưu trữ SMS trên thiết bị thu Test-MS để loại trừ các lỗi và hỏng hóc vì thiếu hụt bộ nhớ.

2.3.3.2Jordan


Jordan [2] đưa ra thông số chất lượng dịch vụ cho SMS như sau.

Khả năng truy nhập dịch vụ (Service Accessibility SMS MO)

Định nghĩa

Xác suất một khách hàng đầu cuối có thể truy nhập dịch vụ SMS khi cần thiết trong khi đưa lại hiển thị chỉ thị mạng trên thiết bị di động. Trong trường hợp này khách hàng mong muốn gửi một tin nhắn.



Tính toán

Kết nối trên giao diện air-interface cần phải được đo kiểm (thí dụ như lớp 3) và các trả lời của SMSC sẽ được đếm một cách thống kê. Giao thức cho mọi kết nối chỉ ra sự lệch so với truy nhập dịch vụ thành công.



  • Công thức



Thời gian phát đầu cuối đến đầu cuối (End-to-End Delivery Time SMS)

Định nghĩa

Thời gian tính từ khi giử tin nhắn đến trung tâm tin nhắn SMC đến khi nhận được tin nhắn đó trên thiết bị đầu cuối di động khác.



Tính toán

  • Công thức

treceive_SMS là thời điểm thiết bị di động 2 nhận được tin nhắn từ thiết bị di động 1.

tsend_SMS là thời điểm khách hàng gửi SMS của họ đến trung tâm SMS.

Tỷ lệ thành công SMS chuyển mạch kênh

Định nghĩa

Tỷ lệ các tin nhắn SMS đã được phát đến đích, loại trừ các tin nhắn đúp, lỗi, trên tổng số tất cả các tin nhắn gửi thành công đến SMSC.



  • Một tin nhắn SMS lỗi là tin nhắn có kích thước tệp khác hơn với kích thước tệp nguồn đã gửi.

Tính toán

Chỉ tiêu chất lượng này chỉ được hiểu dành cho cùng một mạng (On-net)



  • Công thức



Phương pháp đo kiểm

Khảo sát qua drive-test hoặc từ lưu lượng thực tế với các chỉ tiêu “Service Accessibility SMS MO”, “End-to-End Delivery Time SM và “Completion Rate SMS Circuit Switched”.

Phép đo chuẩn nên dựa trên việc lấy mẫu cuộc gọi thử hoặc trên sự quan trắc dịch vụ thực hiện trong những giờ cao điểm và không cao điểm.

Khi sử dụng cách thức lưu lượng thực tế, phép đo phải được thực hiện thông qua hệ thống thu thập dữ liệu tự động, dựa trên các bộ đếm của mạng ghi lại lưu lượng thực trên mạng.

Với cả hai cách thức, các phép đo phải cung cấp mức độ tin cậy đến 95%. Các mẫu này nên phân tán trên các thành phố chính phù hợp với sự phân bố dân cư.

2.3.3.3Bồ Đào Nha


ANACOM (AUTORIDADE NACIONAL DE COMUNICACOES) năm 2008 thực hiện đánh giá về chất lượng dịch vụ SMS và MMS của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại Bồ Đào Nha với cấu hình Intra-Net Mobile-to-Mobile [3].

Các phép đo hiện trường thực hiện tại với 15117 tin nhắn được thực hiện, tương ứng với 72 giờ đo đạc. Một mẫu chung sử dụng trong quá trình đo, theo nhà khai thác, với mức độ tin cậy 95%, và với lỗi độ chính xác tối đa dưới 1% cho các thông số Khả năng truy nhập dịch vụ Tỷ lệ phát và dưới 1,26 giây cho thông số Thời gian phát.



Khả năng truy nhập dịch vụ (SMS Service Accessibility)

Định nghĩa

Xác suất truy nhập đến dịch vụ SMS, tức là khả năng thành công khi gửi đi tin nhắn.



Tính toán

  • Công thức



Thời gian gửi (SMS Sending Time)

Định nghĩa

Khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu gửi tin nhắn SMS đến trung tâm nhắn tin SMSC và nhận được thông báo phát của nó tại trung tâm nhắn tin đó.



Tính toán

  • Công thức

tsending là thời điểm người sử dụng bắt đầu gửi SMS.

tnotification là thời điểm thiết bị di động phía gửi nhận được ghi nhận về việc tin nhắn đã phát đến SMSC.

Thời gian phát (SMS Delivery Time)

Định nghĩa

Khoảng thời gian từ lúc bắt đầu gửi tin nhắn SMS đến trung tâm tin nhắn SMSC đến khi nhận được tin nhắn tại đầu cuối nhận .



Tính toán

  • Công thức

treception là thời điểm người sử dụng bắt đầu gửi SMS.

tsending là thời điểm thiết bị di động phía thu nhận được SMS.

Tỷ lệ phát (SMS Delivery Rate)

Định nghĩa

Tỷ lệ tin nhắn phát thành công đến đích của nó, tức là tỷ lệ giữa số tin nhắn thu được thành công tại thiết bị đầu cuối đích trên số tin nhắn gửi đi thiết bị đầu cuối nguồn.



Tính toán

Các tin nhắn lỗi và các tin nhắn không phát được trong một giới hạn thời gian nhất định sẽ được xem như là các tin nhắn lỗi. Các tin nhắn đúp cũng không được tính vào tỷ lệ phát SMS.

Một tin nhắn xem là tin nhắn lỗi khi có tối thiểu 1 bít không chính xác.


  • Công thức

Phương pháp được sử dụng cho việc nghiên cứu ở đây là thực hiện đo kiểm tại hiện trường theo quan điểm của người sử dụng, sử dụng hệ thống đo kiểm tự động. Các phép đo được thực hiện dưới nhưng điều kiện như nhau cho cả ba nhà cung cấp OPTIMUS, TMN và VODAFONE, tại cùng các vị trí, tại cùng thời gian và với cùng các thông số, như thế cho phép phân tích mang tính so sánh về các hiệu suất đã được đăng ký.

Theo cách đánh giá sâu sắc về các dịch vụ này, có sự khác nhau về thiết bị đầu cuối của người sử dụng, và theo cách nhìn mang tính chủ quan của chính người sử dụng, không thể tái tạo lại các điều kiện tương tác với các mạng của khách hàng.

Các tùy chọn về mặt phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu này trực tiếp ảnh hưởng đến các kết quả và phải tính đến khi phân tích kết quả, có thể sẽ là:



  • Các phép thử là dựa trên một giải pháp duy nhất (phần cứng và phần mềm) và được thực hiện một cách tự động, do vậy đặt các điều kiện đồng nhất để giám sát các nhà khai thác này và loại bỏ những nguyên nhân chủ quan từ con người;

  • Đầu cuối NOKIA 6680 được sử dụng, cấu hình để tự động lựa chọn hạ tầng 2G hoặc 3G (GSM/UMTS). Các đầu cuối được cố định tại các vị trí với vùng phủ sóng đủ tốt và nhiễu tối thiểu, mỗi đầu cuối có vai trò duy nhất là bên gửi hoặc bên thu tin nhắn.

  • Các tin nhắn dùng để thử có độ dài 120 ký tự với SMS sử dụng các ký tự khác nhau để xác nhận tính toàn vẹn của nội dung và 25kB với MMS sử dụng cả text đoạn chữ và hình ảnh tĩnh.

  • Các tin nhắn, có Thời gian phát trên 175 giây hoặc 650 giây tương ứng với SMS và MMS, sẽ coi là bị lỗi.

  • Để đảm bảo cho việc thử được tin cậy, một yếu tố quan trọng đó là tránh upsetting đầu cuối bằng tin nhắn tiếp theo khi đầu cuối còn đang thu tin nhắn trước. Như vậy cần thiết lập một khoảng thời gian phù hợp giữa những lần gửi tin nhắn liên tiếp.

  • Vì những lý do thực tế, cần thiết lập khung thời gian để phát tin nhắn. Các tin nhắn không được phát trong khung thời gian này sẽ được xem là các tin nhắn hỏng. Tương tự, các tin nhắn lỗi (tối thiểu 1 bit) cũng được xem là tin nhắn hỏng. Các tin nhắn đúp không tính vào Tỷ lệ Phát Tin nhắn.

  • Mỗi tin nhắn thử được phân biệt bởi một bộ nhận dạng duy nhất để dễ dàng nhận dạng khi thu và ngăn ngừa sự nhập nhằng trong việc tương quan giữa tin nhắn gửi đi và tin nhắn thu được. Các tin nhắn thu được không có giá trị (là tin nhắn không được gửi bởi đầu cuối đang thử hoặc không trong giai đoạn thử) cần được loại bỏ.

  • Đầu cuối không bị hạn chế về bộ nhớ vật lý để không làm ảnh hưởng đến quá trình nhận và gửi tin nhắn.

Phương pháp đo kiểm

Áp dụng cho việc điều tra khảo sát, lấy số liệu thống kê là dựa trên các đợt kiểm tra ngoài hiện trường từ quan điểm của người sử dụng, sử dụng hệ thống đo tự động drive-test. Phương pháp tái tạo một số khía cạnh tác động đến chất lượng dịch vụ (các phép đo đầu cuối – đầu cuối). Các phép đo được thực hiện dưới dùng những điều kiện như nhau cho các nhà khai thác, đó là cùng thời gian, cùng các vị trí và cùng các thông số, như thế cho phép phân tích một cách so sánh các hiệu suất đăng ký.

Portugal sử dụng tiêu chuẩn ETSI TS 102 250-5 với các giá trị cho các thông số thử cho dịch vụ SMS như sau:


  • Kích thước tin nhắn: 120 ký tự

  • Nội dung tin nhắn: “The quick brown fox jumps over the lazy dog. 1234567890 aeiou QUICK BROWN FOX”

  • Khung thời gian để phát tin nhắn: 175 giây

  • Khoảng thời gian giữa hai lần nhắn tin liên tiếp: 70 giây

  • Thời gian quá hạn cho Khả năng Truy nhập Dịch vụ: 65giây

  • Thời gian quá hạn cho Trễ truy nhập: 65giây

  • Thời gian quá hạn cho Thời gian Phát Tin nhắn Đầu cuối – Đầu cuối: 175 giây.

2.3.3.4Singapore


IDA của Singapore hướng dẫn các phép thử trong vòng nửa năm về hiệu suất của dịch vụ SMS từ các nhà cung cấp và đưa ra các kết quả điều tra lên trên website của IDA[8]. Đây là sự ghi nhận về sự gia tăng tầm quan trọng và phổ biến của dịch vụ SMS trong Singapore. Tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ SMS đang được tiến hành.

Mục đích của việc kiểm tra hiệu suất dịch vụ này là xác định chắc chắn thời gian đáp ứng đầu cuối đến đầu cuối của tin nhắn SMS qua các mạng di động nội bộ. Tốc độ truyền tin nhắn SMS bên trong mạng và giữa hai mạng của các nhà cung cấp dịch vụ là được đo, phân chia làm ba mức:



  • Phần trăm tin nhắn SMS được phát trước 20 giây.

  • Phần trăm tin nhắn SMS được phát trong 1 giờ hoặc N giờ và

  • Phần trăm tin nhắn không được phát.

Việc kiểm tra của IDA trong vòng nửa năm. Việc kiểm tra được tiến hành ngẫu nhiên bởi IDA bao gồm hai kiểu kiểm tra: cố định và di động. Trong thời gian kiểm tra kiểu cố định, các tin nhắn SMS sẽ được gửi từ một trong các nhà cung cấp dịch vụ trong suốt 24 giờ của ngày, với khoảng cách 5 phút một tin nhắn. Còn trong kiểu kiểm tra di động, các tin nhắn sẽ được gửi với khoảng cách 30 giây một lần và việc kiểm tra thực hiện ngoài trời trên toàn bộ lãnh thổ.

Quá trình kiểm tra sử dụng cùng một thiết bị cầm tay cho tất cả các nhà cung cấp dịch vụ để tránh sự méo mó kết quả thu được. Mỗi nhà cung cấp dịch vụ sẽ sử dụng hai thiết bị cầm tay, một thiết bị dùng để thu và một thiết bị dùng để phát tin nhắn. Quá trình thử sẽ sử dụng tin nhắn có chiều dài có chiều dài chuẩn 160 ký tự. Các thiết bị cầm tay sẽ đặt ở vị trí cố định hoặc trên xe vận chuyển cho các cuộc thử kiểu cố định và di động. Tất cả các kết quả được thu thập và tạo ra tự động qua máy tính, cuối mỗi thử nghiệm .



Phương pháp đo kiểm

Thực hiện trên cơ sở đo kiểm tại hiện trường sử dụng drive test với các chỉ tiêu “% of messages delivered” và “% of messages not delivered”.


2.3.3.5Pakistan


PTA (Pakistan Telecommunication Authority) của Pakistan năm 2009 [4] thực hiện đo kiểm chất lượng dịch vụ Voice và SMS trong phạm vi 14 thành phố. Với dịch vụ SMS, hai thông số về chất lượng được kiểm tra, đó là:

Khả năng truy nhập dịch vụ

Khuyến nghị

  • Giá trị khuyến nghị tối thiểu là 99%

Trễ truy nhập

Khuyến nghị

  • Giá trị khuyến nghị tối đa là 2 giây.

Phương pháp được thực hiện trên cơ sở đo kiểm tại hiện trường sử dụng drive test với các công cụ tự động của Nemo.

Phương pháp đo kiểm

Thực hiện trên cơ sở đo kiểm tại hiện trường sử dụng drive test với các công cụ tự động của Nemo cho hai chỉ tiêu chất lượng dịch vụ “Service Accessibility SMS MO”, “Access Delay SMS MO”.


2.3.3.6Libăng


TRA (Telecommunications Regulatoty Authority) của Li băng [5] đưa ra các quy định về các thông số hiệu suất then chốt và chất lượng dịch vụ trong quyết định số 6/2009. Trong đó quy định về chất lượng dịch vụ SMS với tiêu chí:

Thời gian phát đầu cuối – đầu cuối:

Khuyến nghị

  • Quy định 95% số tin nhắn phải được phát với thời gian phát <24 giờ

2.3.3.7Nigeria


Ủy ban thông tin Nigeria [6] quy định các thông số về chất lượng dịch vụ cho các dịch vụ di động, các thông số chất lượng dịch vụ SMS bao gồm:

Tỷ lệ phát lỗi (% SMS-MMS Delivery Failures)

Định nghĩa

Tỷ lệ của SMS/MMS không được phát đến nơi người nhận trên tổng số SMS/MMS thu được trung tâm dịch vụ trong khoảng thời gian 10 ngày.



Tính toán

  • Công thức



Khuyến nghị

  • Giá trị của tỷ lệ phải nhỏ hơn 0.2% phát trong vòng 10 ngày.

Tỷ lệ phản hồi không chính xác (% of SMS/MMS Incorrect Feedback)

Định nghĩa

Tỷ lệ SMS/MMS được truyền tải nhưng người gửi lại nhận được phản hồi sai trên tổng số SMS/MMS thu được ở trung tâm dịch vụ tại một số thời điểm của mạng.



Tính toán

  • Công thức



Khuyến nghị

  • Giá trị cho tỷ lệ này là nhỏ hơn 0.2%.

Tỷ lệ tính cước nhiều lần (% of SMS/MMS Multiple Billing)

Định nghĩa

Tỷ số của số tin nhắn SMS/MMS bị áp cước hơn một lần và tổng số SMS/MMS nhận được tại trung tâm dịch vụ tại một số thời điểm của mạng.

Tính toán


  • Công thức



Khuyến nghị

  • Giá trị của tỷ lệ này sẽ cần nhỏ hơn 0.01%.

Phương pháp đo kiểm

Các thông số về chất lượng ở đây được hy vọng lấy thông qua các bộ đếm từ OMC và thông báo đến Ủy ban thông tin Nigeria. Một số thông số chất lượng như chất lượng thoại có thể lấy qua thiết bị Drive Test hoặc các thiết bị đo khác.


2.3.3.8Zambia


Ủy ban thông tin Zambia [7] quy định các chỉ tiêu chuất lượng dịch vụ SMS với các thông số như sau:

Tỷ lệ thành công (Successful SMS Ratio)

Khuyến nghị

  • Năm đầu tiên đưa ra (2006) sẽ là 95% và năm sau sẽ là 100%.

Tỷ lệ hoàn thành(Completion Rate for SMS)

Khuyến nghị

  • Năm đầu tiên đưa ra (2006) sẽ là 95% và năm sau sẽ là 100%.

Thời gian phát đầu cuối – đầu cuối (End to end delivery time for SMS)

Khuyến nghị

  • Năm đầu tiên đưa ra (2006) sẽ là <5giây và năm sau sẽ là <3giây.

2.3.3.9Malta


Ủy ban tiêu chuẩn của Malta MSA (Malta Standards Authority) [9] trong Act No. XIX năm 2000 chấp nhận một loạt các tiêu chuẩn của châu Âu do ETSI soạn thảo là chuẩn quốc gia của Maltese. Trong các tiêu chuẩn này, tiêu chuẩn ETSI 202 057-2 V1.2.1 năm 2005 được MSA sử dụng làm tiêu chuẩn quốc gia MSA EG 202 057-2 V1.2.1. Như vậy tiêu chuẩn quốc gia MSA EG 202 057-2 V1.2.1 quy định ba tham số về chất lượng dịch vụ SMS đó là:

Tỷ lệ thành công - Successful SMS Ratio

Tỷ lệ hoàn thành - Completion Rate for SMS

Thời gian phát đầu cuối – đầu cuối - End-to-End delivery time for SMS

2.3.3.10Tổng hợp chỉ tiêu chất lượng dịch vụ SMS của một số nước


Trên cơ sở các kết quả khảo sát ở trên, bảng1.2 dưới đây tổng hợp các kết quả khảo sát về tình hình quản lý chất lượng dịch vụ SMS của các nước.

Bảng 1.2 Các tiêu chí phục vụ quản lý chất lượng dịch vụ SMS tại một số nước



Tổ chức xây dựng chuẩn

Thông số

Malaysia

Jordan

Portugal

Singapor

Pakistan

Liban

Negeria

Zambi

Malta

ETSI EG 202 057-2

Successful_SMS_ _Ratio (%)






















95

x

Completion_Rate_ _for_ SMS (%)






















95

x

End_ to_ End_ _Delivery_ Time_ _for_ SMS (s)






















<3

x

ETSI TS 102 250-2/

GSMA

SMS_ Service_ Non-Accessibility_ MO (%) *

90

x

x




99













SMS_ Access_ Delay_ MO (s)

3




x




<2













SMS_ Completion_

_Failure_ Ratio (%)*

90

x

x



















SMS_ End_ to_ End_

_Delivery_ Time (s)

x

x

x







<24h










IDA - Singapor

% _of_ messages_ _delivered_ 20s










x
















%_of_ messages_ _delivered_ 1h or more










x
















%_ of_ messages_ _not_ delivered










x
















NCC Nigerian


% _of _SMS_ _delivery_ failures **



















<0.2







%_of_ SMS_ _incorrect_ feedback



















<0.2







% _of_ SMS_ _multiple_ billing



















<0.01






* Các chỉ tiêu “SMS Service Non-Accessibility MO” và “SMS Completion Failure Ratio” của tiêu chuẩn ETSI TS 102 250-2 tương ứng từ các chỉ tiêu “Service Accessibility SMS MO” và “Completion Rate SMS Circuit Switched” của tiêu chuẩn GSMA.

** Chỉ tiêu “% of SMS delivery failures” tương ứng từ chỉ tiêu “Completion Rate SMS Circuit Switched” của GSMA.


Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 325.96 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương