(Nguồn: Báo cáo của các Sở Thủy sản, Sở NN & PTNT và Cục Nuôi trồng Thủy sản, giai đoạn 1997-7/2008)
(2). Năng suất nuôi cá tra
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cộng với kinh nghiệm thực tiễn của người nuôi đã đưa năng suất nuôi cá tra bình quân hàng năm trong vùng tăng liên tục trong giai đoạn 1997-2007. Năm 1997, năng suất nuôi cá ao, đăng quầng đạt 17,5tấn/ha tăng lên đến 125,5tấn/ha vào năm 2007 (tăng gấp 7,18 lần). Riêng 7 tháng đầu năm 2008, năng suất bình quân cả vùng đạt 157 tấn/ha, đạt cao nhất so với các đối tượng nuôi nước ngọt đang nuôi hiện nay ở vùng ĐBSCL.
Nuôi cá tra lồng bè năng suất tăng từ 35kg/m3 năm 1997 lên cao nhất 140kg/m3 năm 2005 (tăng gấp 4,0 lần). Năng suất nuôi thấp nhất vào năm 2007 chỉ ở mức 32kg/m3 và 7 tháng 2008 năng suất tăng trở lại là 71kg/m3. Qua hình 3.4 cho thấy năng suất nuôi cá tra lồng bè giai đoạn 10 năm qua liên tục biến động và có chiều hướng giảm dần trong những năm gần đây. Tình trạng năng suất giảm dần là do những nguyên nhân tác động đến như: điều kiện nuôi chật hẹp với chất lượng nước ngày càng suy giảm, bệnh dịch diễn biến phức tạp, đầu tư chưa đúng mức....Năng suất giảm, cộng thêm vào đó số lượng lồng nuôi giảm đi dẫn đến sản lượng nuôi cá tra lồng bè chiếm một tỷ lệ không đáng kể so với tổng sản lượng cá tra của toàn vùng.
Khu vực nuôi cá tra có năng suất cao nhất hiện nay là ở các khu đất cồn, bãi đạt khoảng 300-400 tấn/ha. Ngoài ra nuôi cá tra ao, đăng quầng ven các sông lớn cũng có năng suất rất cao đạt từ 200-300tấn/ha. Đối với loại hình nuôi ao sâu trong nội đồng thì có năng suất thấp hơn từ 30-80tấn/ha. Các tỉnh có năng suất nuôi cá tra cao và ổn định trong vùng như: Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh năng suất nuôi dao động từ 190-300 tấn/ha.
Hình 3.4: Năng suất nuôi cá tra ao, đăng quầng; lồng bè GĐ 1997-7T/2008 ở ĐBSCL
(3). Mối tương quan giữa diện tích và sản lượng cá tra vùng ĐBSCL
Qua số liệu thực nghiệm, xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính và các phương trình hồi quy phi tuyến nhằm xác định mối tương quan giữa diện tích, năng suất và sản lượng làm cơ sở cho dự báo quy hoạch.
- Phương trình hồi quy tuyến tính được kiểm định và xác lập:
+ Y = 181,016x - 322.458 (r = 0,933; P < 0,05; F = 67,396) (1, Linear)
+ Các phương trình hồi quy phi tuyến được kiểm định và xác lập:
+ Y = e(0,01x + 9.115,131) (R = 0,96; P < 0,05; F = 118,936) (2, Exponetial)
+ Y’ = e(-6596,443/x + 14,296) (R’ = - 9,28; P < 0,05; F = 62,473) (3, S)
Trong các đường 1, 2, 3 thì phương trình hồi quy dạng mũ (2) có hệ số tương quan cao nhất nghĩa là mức độ tương quan giữa diện tích và sản lượng được xem là chặt chẽ nhất và các giá trị thực nghiệm phân bố tập trung gần với (2) so với 2 đường còn lại.
Về phương diện thống kê học thì phương trình (2) được chọn và có giá trị dự báo gần đúng với giá trị thực nghiệm. Phương trình (2) cũng cho thấy sản lượng cá tra sẽ đạt được trên 1 triệu tấn/năm với diện tích mặt nước nuôi ổn định khoảng 6.000 ha.
Hình 3.5: Mối quan hệ giữa diện tích và sản lượng nuôi cá tra vùng ĐBSCL GĐ 1997-7/2008
3.2.3. Giá trị sản xuất cá tra vùng ĐBSCL
Giá cá tra thương phẩm tùy thuộc vào chất lượng thịt cá (thịt trắng, thịt hồng, thịt vàng), kích cỡ cá và giá cả thị trường theo từng thời điểm. Nhìn chung, giá cá tra bình quân hàng năm của vùng ĐBSCL biến động từ 9.235đ/kg (năm 2005) đến 15.000đ/kg (năm 2007). Hiện tại giá cá tra bình quân của các tỉnh trong vùng là 14.071đ/kg, giá cá thịt trắng cao hơn cá thịt vàng khoảng 1.000đ/kg. Các tỉnh có giá bán cá tra trung bình cao là Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng so với các tỉnh khác trong vùng. Điều này chứng tỏ môi trường nuôi được đảm bảo và cao hơn cá tra tra thịt trắng chiếm tỷ trọng cao hơn.
Giá trị sản xuất cá tra tăng nhanh theo sự tăng lên của sản lượng và giá, từ 220.875 triệu đồng năm 1997 tăng lên 10.257.855 triệu đồng năm 2007 (tăng gấp 46,5 lần trong 11 năm). Mặc dù giá cá tra còn bấp bênh do nhiều nguyên nhân khác nhau như thị trường tiêu thụ chưa thực sự ổn định, giá cả đầu vào tăng giảm thất thường.... riêng 7 tháng đầu năm 2008 giá trị sản xuất đạt được 11.793.891 triệu đồng. Trong khoảng 3 năm gần đây (2006 - 7/2008) tỉnh Cần Thơ có bước đột phá trong sản xuất tiêu thụ cá Tra và dẫn đầu trong vùng về giá trị sản lượng (khoảng 7.913 tỷ đồng) đứng thứ 2 là tỉnh Đồng Tháp (khoảng 7.361 tỷ đồng), kế tiếp là tỉnh An Giang (khoảng 5.658 tỷ đồng), có giá trị sản xuất đạt trên 1.000 tỷ đồng là tỉnh Vĩnh Long, Bến Tre.
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất (giá thực tế ) cá tra nuôi của các tỉnh vùng ĐBSCL giai đoạn 1997- 7T/2008 ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Tỉnh, thành
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
7T/2008
|
1
|
Long An
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7.700
|
11.082
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Tiền Giang
|
24.225
|
30.240
|
34.230
|
28.044
|
34.700
|
127.330
|
131.560
|
208.604
|
250.361
|
118.571
|
263.700
|
154.781
|
3
|
Bến Tre
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
132.374
|
41.558
|
269.066
|
614.445
|
731.692
|
4
|
Trà Vinh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
116.644
|
76.872
|
138.421
|
142.245
|
168.852
|
5
|
Sóc Trăng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
27.600
|
64.350
|
125.227
|
133.858
|
270.000
|
323.633
|
6
|
Bạc Liêu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.210
|
1.108
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Cà Mau
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
693
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Kiên Giang
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3.694
|
0
|
0
|
0
|
9
|
An Giang
|
196.650
|
224.000
|
420.000
|
570.000
|
631.370
|
1.017.087
|
1.209.513
|
1.265.242
|
1.327.328
|
956.036
|
1.755.930
|
2.946.130
|
10
|
Đồng Tháp
|
-
|
260.176
|
210.788
|
208.202
|
227.000
|
295.815
|
287.558
|
445.500
|
854.117
|
1.825.072
|
3.411.945
|
2.123.933
|
11
|
Vĩnh Long
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17.200
|
123.984
|
138.690
|
229.911
|
313.990
|
546.231
|
1.197.630
|
1.182.414
|
12
|
Hậu Giang
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
27.600
|
37.125
|
57.719
|
86.265
|
283.500
|
504.023
|
13
|
Cần Thơ
|
-
|
-
|
63.000
|
73.483
|
106.300
|
293.294
|
438.127
|
460.915
|
766.431
|
1.935.745
|
2.318.460
|
3.658.460
|
|
Tổng
|
220.875
|
514.416
|
728.018
|
879.729
|
1.016.570
|
1.857.509
|
2.260.647
|
2.969.575
|
3.830.179
|
6.009.265
|
10.257.855
|
11.793.918
|
(Nguồn: Báo cáo của các Sở Thủy sản, Sở NN & PTNT giai đoạn 1997-7/2008)
-------------------------------------------------------------------------------
* Giá cá tra được thống kê trung bình qua các năm của các địa phương
3.2.4. Lực lượng lao động nuôi cá tra
(1). Lao động nuôi cá tra thương phẩm và sản xuất giống
Đối với nuôi cá sử dụng thức ăn công nghiệp thì số lao động trên 1 héc ta thấp hơn nuôi sử dụng thức ăn tự chế biến (giai đoạn đầu), trung bình 1 héc ta có khoảng 3 lao động thường xuyên. Đối với bè có kích cỡ dưới 150m3, trung bình có khoảng 2-3 lao động thường xuyên trên bè; đối với bè có kích thước lớn trên 150m3, số lao động khoảng 3-5 người, tùy thuộc vào trình độ kỹ thuật nuôi và suất đầu tư.
Lao động sản xuất giống chiếm từ 8-16% so với toàn bộ lao động nghề nuôi cá tra trong vùng, trong đó tập trung chủ yếu ở 2 tỉnh An Giang và Đồng Tháp. Riêng năm 2005-2007 tỉnh Đồng Tháp có khoảng 4.200-11.500 người và An Giang khoảng 1.600-3.100 người.
Lao động nuôi cá tra tăng từ 6.470 lao động năm 1997 lên 101.314 lao động năm 2007 (tăng gấp 15,66 lần). Đến tháng 7 năm 2008 thu hút được 105.535 người tập trung chủ yếu ở Đồng Tháp, An Giang,Tiền Giang, Cần Thơ,…
(2). Lao động dịch vụ, thời vụ
Bao gồm lao động cung cấp thức ăn, thuốc hóa chất, lao động cải tạo ao, lao động thu hoạch,…. số lượng lao động này tương đối lớn, tuy nhiên do thời gian lao động trong vụ ít nên lao động dịch vụ được ước bằng khoảng 10% tổng số lao động nuôi và sản xuất giống.
(3). Cơ cấu và độ tuổi lao động
Lao động thuê thường có độ tuổi trung bình thấp, từ 20-35tuổi. Chủ ao hoặc chủ cơ sở có độ tuổi trung bình cao hơn, dao động trong khoảng 40-55tuổi. Lao động nuôi cá nam chiếm 80% tổng số lao động. Lao động nữ thường tham gia vào công tác hậu cần để phục vụ lao động trực tiếp.
(4). Trình độ lao động
Hầu hết lao động đều được tham gia các lớp tập huấn do Trạm Thủy sản, Chi Cục thủy sản, Trung tâm khuyến ngư tổ chức. Ngoài ra, các lao động nuôi còn được học hỏi kinh nghiệm thông qua các hộ nuôi đạt kết quả tốt trong vùng.
Đối với lao động cho sinh sản nhân tạo ra cá bột, sau đó ương nuôi thành cá giống để bán có trình độ cao và chuyên nghiệp hơn so với lao động chỉ mua cá bột về ương nuôi và cung cấp cho nuôi thương phẩm.
Lao động trẻ thường có trình độ văn hóa cao hơn lao động cao tuổi. Có khoảng 80% lao động đều trải qua phổ thông cơ sở (lớp 8 hoặc lớp 9 trở lên), 10% lao động trình độ văn hóa cấp 2, 10% biết đọc, biết viết, không có người mù chữ trong các hộ phỏng vấn.
(5). Thu nhập của lao động
Lao động nắm kỹ thuật để điều hành sản xuất chính thường là chủ hộ, hoặc nếu thuê mướn lao động này thì lương bình quân từ 1,5-1,8 triệu đồng/tháng (chưa tính thưởng vào cuối vụ nuôi); đối với lao động đơn giản, dịch vụ lương khoảng 800.000-1.200.000đ/tháng. Lao động nữ khoảng 600.000-800.000đ/tháng.
Bảng 3.5: Số lượng lao động nuôi cá tra của các tỉnh vùng ĐBSCL GĐ 1997-7/2008 ĐVT: người
TT
|
Địa phương/Năm
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
7T/2008
|
1
|
Long An
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
400
|
600
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Tiền Giang
|
2.550
|
3.600
|
3.260
|
2.952
|
3.446
|
3.454
|
3.529
|
3.664
|
3.700
|
28.000
|
33.000
|
38.000
|
3
|
Bến Tre
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
217
|
232
|
234
|
1.025
|
1.415
|
4
|
Trà Vinh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
604
|
306
|
190
|
254
|
309
|
5
|
Sóc Trăng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
64
|
156
|
336
|
135
|
450
|
495
|
6
|
Bạc Liêu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
22
|
24
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Cà Mau
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Kiên Giang
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
80
|
0
|
0
|
0
|
9
|
An Giang
|
3.920
|
3.600
|
4.700
|
6.300
|
7.204
|
10.440
|
11.182
|
9.604
|
6.130
|
396
|
17.508
|
13.066
|
10
|
Đồng Tháp
|
-
|
3.000
|
2.946
|
3.380
|
3.656
|
3.335
|
2.918
|
3.351
|
7.865
|
34.000
|
37.000
|
40.000
|
11
|
Vĩnh Long
|
-
|
-
|
-
|
-
|
60
|
485
|
656
|
748
|
604
|
678
|
877
|
900
|
12
|
Hậu Giang
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
80
|
108
|
160
|
325
|
500
|
650
|
13
|
Cần Thơ
|
-
|
-
|
1.382
|
1.646
|
2.062
|
1.852
|
2.688
|
3.004
|
3.292
|
7.200
|
10.700
|
10.700
|
|
Tổng
|
6.470
|
10.200
|
12.288
|
14.278
|
16.428
|
19.566
|
21.117
|
21.878
|
23.341
|
71.158
|
101.314
|
105.535
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |