BỘ luật tố TỤng hình sự CỘng hoà pháP



tải về 3.81 Mb.
trang27/49
Chuyển đổi dữ liệu14.07.2016
Kích3.81 Mb.
#1709
1   ...   23   24   25   26   27   28   29   30   ...   49

THIÊN XII


ĐƠN XIN MIỄN GIẢM CÁC BIỆN PHÁP CẤM, TƯỚC GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ HOẶC MỘT SỐ QUYỀN HOẶC CÔNG KHAI XIN LỖI


Các điều từ 702-1 đến 703


Điều 702-1

Người nào bị xử phạt áp dụng một biện pháp cấm, tước giấy phép hoặc quyền công dân hoặc buộc công khai xin lỗi, tự động phát sinh từ một hình phạt hoặc áp dụng đối với việc kết án như là một hình phạt bổ sung, có thể làm đơn đến toà án quyết định việc kết án hoặc, trong trường hợp có nhiều việc kết án, đến toà án quyết định cuối cùng, để được miễn giảm toàn bộ hoặc một phần việc cấm, tước giấy phép hoặc quyền, bao gồm cả thời hạn của biện pháp này. Nếu việc kết án do toà đại hình tiến hành, thì toà án có thẩm quyền giải quyết đơn là phòng điều tra trong khu vực quyền tài phán nơi toà đại hình có trụ sở.

Nếu đơn được làm liên quan đến việc tước giấy phép, cấm hoặc tước quyền áp dụng theo điều 201 luật số 85-98 ngày 25/01/1985 điều chỉnh việc tái cơ cấu hệ thống tư pháp và thanh lý doanh nghiệp, toà án chỉ có thể cho phép miễn giảm nếu cá nhân liên quan đã nộp đủ cho việc thanh toán các trách nhiệm của con nợ. Toà án có thể cho phép theo các điều kiện tương tự việc miễn giảm bất kì biện pháp cấm, tước giấy phép hoặc quyền do việc kết án phá sản gian dối áp dụng theo các điều từ 126 đến 149 luật số 67-563 ngày 13/7/1967 điều chỉnh việc tái cơ cấu hệ thống tư pháp, thanh lý tài sản, phá sản mang tính cá nhân và gian dối.

Trừ khi biện pháp tự động phát sinh từ việc kết án hình sự, đơn chỉ có thể được nộp đến toà án có thẩm quyền khi kết thúc thời hạn sáu tháng từ khi có việc kết án ban đầu. Nếu đơn này bị từ chối, thì chỉ có thể nộp đơn tiếp theo sáu tháng sau khi có việc từ chối này. Điều này cũng áp dụng đối với bất kì đơn tiếp theo nào. Nếu lệnh cấm đặt chân lên lãnh thổ quốc gia đã được áp dụng như là một hình phạt bổ sung của hình phạt tù, nếu người này đã được trả tự do, đơn đầu tiên có thể, mặc dù vậy, được nộp cho toà án có thẩm quyền trước khi hết thời hạn sáu tháng. Đơn phải được nộp trong khi hình phạt đang được thi hành.

Các quy định của đoạn hai (1º) điều 131-6 Bộ luật Hình sự cho phép việc đình chỉ giấy phép lái xe được giới hạn trong việc lái xe bên ngoài các hoạt động nghề nghiệp được áp dụng khi yêu cầu việc miễn giảm biện pháp cấm hoặc tước quyền liên quan đến việc đình chỉ giấy phép lái xe.
THIÊN XIII

TRUY TỐ, ĐIỀU TRA VÀ XÉT XỬ CÁC TỘI PHẠM KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH


Các điều từ 704 đến 706-1-1


Điều 703

Đơn xin miễn áp dụng các hình phạt cấm quyền, tước quyền, tuyên bố không có năng lực hoặc biện pháp công bố theo quy định tại khoản 1, Điều 702-1, phải ghi rõ ngày tháng ra bản án cũng như nơi cư trú của người nộp đơn khi bị xử phạt hoặc khi được trả tự do.

Tuy từng trường hợp, đơn xin miễn được gửi tới Viện trưởng Viện công tó bên cạnh Tòa sơ thẩm hoặc Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa phúc thẩm. Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa sơ thẩm hoặc Viện trưởng Viện công tố bên cạnh Tòa phúc thẩm sẽ tập hợp những thông tin cần thiết và, nếu cần, lấy ý kiến, sau đó chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Tòa án thụ lý đơn quyết định tại Phòng nghị án về các kết luận của Viện công tố, sau khi nghe ý kiến của người nộp đơn hoặc luật sư của người nộp đơn hoặc sau khi người nộp đơnhoặc luật sư của người nộp đơn đã triệu tập theo đúng quy định. Nếu thấy cần nghe ý kiến của người bị kết án đang bị tạm giam thì có thể tiến hành theo quy định tại Điều 712 của Bộ luật này.

Nếu Tòa ẩn quyết định khi vắng mặt người nộp đơn hoặc luật sư của người nộp đơn, quyết định của Tòa án phải được tống đạt theo yêu cầu của Viện công tố. Tùy từng trường hợp, quyết định này có thể bị kháng cáo phúc thẩm hoặc kháng cáo lên Tòa phá án.

Quyết định miễn cho người bị kết án toàn bộ hay một phần hình phạt cấm quyền, tước quyền, tuyên bố không có năng lực hoặc biện pháp được công bố bên lề bản án xử phạt và đưa vào lý lịch tư pháp.


Điều 704

Trong khu vực quyền tài phán của mỗi toà án phúc thẩm, một hoặc nhiều toà án cấp quận có thẩm quyền theo các điều kiện quy định tại Thiên này đối với việc thẩm tra, truy tố, điều tra và, trong trường hợp tội ít nghiêm trọng, xét xử các tội phạm sau trong các trường hợp là hoặc tỏ ra là quá phức tạp:

1º các tội ít nghiêm trọng theo các điều 222-38, 223-15-2, 313-1 và 313-2, 313-6, 314-1 và 314-2, 323-1 đến 323-4, 324-1 và 324-2, 432-10 đến 432-15, 433-1 và 433-2, 434-9, 435-1 và 435-2, 442-1 đến 442-8 và 450-2-1 Bộ luật Hình sự;

2º các tội ít nghiêm trọng theo Bộ luật Thương mại;

3º các tội ít nghiêm trọng theo Bộ luật Tài chính và Tiền tệ;

4º các tội ít nghiêm trọng theo Bộ luật Xây dựng và Nhà ở;

5º các tội ít nghiêm trọng theo Bộ luật Sở hữu trí tuệ;

6º các tội ít nghiêm trọng theo các điều từ 1741 đến 1753 bis A Bộ luật thuế;

7º các tội ít nghiêm trọng theo Bộ luật Hải quan;

8º các tội ít nghiêm trọng theo Bộ luật Kế hoạch Đô thị;

9º các tội ít nghiêm trọng theo Bộ luật Người tiêu dùng;

10º huỷ bỏ

11º huỷ bỏ

12º các tội ít nghiêm trọng theo luật số 83-628 ngày 12/7/1983 điều chỉnh các trò chơi cơ hội;

13º các tội ít nghiêm trọng theo luật ngày 28/3/1885 đối với các thị trường tương lai;

14º huỷ bỏ

15º các tội ít nghiêm trọng theo luật số 86-897 ngày 01/8/1986 cải cách các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh báo chí

16º huỷ bỏ

Thẩm quyền theo lãnh thổ của toà án cấp quận cũng có thể được mở rộng đến thẩm quyền xét xử của nhiều toà án phúc thẩm đối với việc thẩm tra, truy tố, điều tra và, trong trường hợp của tội ít nghiêm trọng, xét xử các tội phạm này trong các trường hợp là hoặc tỏ ra là rất phức tạp do một số lượng lớn thủ phạm, đồng phạm hoặc nạn nhân hoặc thẩm quyền xét xử về mặt địa lý nơi các tội phạm này được thực hiện.

Thẩm quyền xét xử của các toà án đề cập tại đoạn một và đoạn trên mở rộng đối với các tội phạm liên quan.

Một nghị định quy định danh sách và thẩm quyền xét xử của các toà án này, bao gồm một mục của văn phòng công tố viên và điều tra đặc biệt và bộ phận xét xử để nhận thức đúng về những tội phạm này.

Một nghị định quy định danh sách và khu vực quyền tài phán của những toà án này. Thẩm phán được bổ nhiệm cho các bộ phận điều tra và xét xử chuyên về các vấn đề kinh tế và tài chính, theo lời khuyên của hội đồng thẩm phán những toà án này.


Điều 704-1

Chỉ có toà án quận tại Paris là có thẩm quyền điều tra và xét xử các tội ít nghiêm trọng quy định tại các điều L. 465-1 và L.465-2 Bộ luật Tài chính và Tiền tệ. Quyền tài phán này mở rộng đến các tội phạm liên quan. Công tố viên và thẩm phán điều tra tại Paris thực hiện các thẩm quyền của mình trên toàn lãnh thổ nước Cộng hoà Pháp.


Điều 705

Để truy tố, điều tra và, trong trường hợp các tội ít nghiêm trọng, xét xử các tội phạm quy định tại điều 704 và các tội liên quan, công tố viên cấp quận, thẩm phán điều tra và hội đồng xét xử toà án cải tạo chuyên ngành quy định tại điều này có thẩm quyền xét xử cùng song song tồn tại với thẩm quyền từ các điều 43, 52, 382 và 706-42.

Nếu họ có thẩm quyền đối với việc truy tố và điều tra các tội phạm thuộc phạm vi điều 704, công tố viên cấp quận và thẩm phán điều tra thực hiện trách nhiệm của mình trên toàn khu vực lãnh thổ quy định theo điều 704.

Toà án thụ lý vụ án vẫn có thẩm quyền bất kể tội phạm quy định trong lệnh kết thúc hoặc phán quyết được tuyên trong vụ án là gì, tuân thủ việc thực hiện các quy định của các điều 181 và 469. Nếu các vấn đề nêu trên cấu thành tội vi cảnh, thẩm phán điều tra ra lệnh chuyển vụ án cho toà án cảnh sát có thẩm quyền theo điều 522 hoặc toà án cộng đồng có thẩm quyền theo điều 522-1.

LƯU Ý: Luật số 2005-47, điều 11: Những quy định này có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi xuất bản. Mặc dù vậy, bất kì vụ án nào do toà án cảnh sát hoặc toà án cộng đồng thụ lý hợp pháp vào ngày đó vẫn thuộc thẩm quyền của những toà án này.
Điều 705-1

Đối với các tội phạm quy định tại điều này, công tố viên cấp quận bên cạnh toà án cấp quận ngoài những người đề cập tại điều 704 có thể ra lệnh cho thẩm phán điều tra từ bỏ vụ án cho toà án điều tra này hoặc một trong các toà án điều tra có thẩm quyền phù hợp với điều này. Các bên được thông báo trước về điều này và được thẩm phán điều tra mời đến để trình bày những bình luận của mình. Phán quyết được tuyên sớm nhất là tám ngày và muộn nhất là một tháng kể từ thời điểm của thông báo này.

Nếu thẩm phán điều tra quyết định từ bỏ vụ án, phán quyết của người này chỉ có hiệu lực khi hết thời hạn năm ngày quy định tại điều 705-2. Nếu kháng cáo được nộp phù hợp với điều này, thì thẩm phán điều tra vẫn có thẩm quyền cho đến khi có phán quyết của phòng điều tra, đã có hiệu lực, hoặc của toà hình sự Toà thượng thẩm đã thông báo cho người này biết.

Ngay khi phán quyết trở thành vấn đề được phán quyết, công tố viên cấp quận gửi hồ sơ vụ án cho công tố viên cấp quận bên cạnh toà án cấp quận có thẩm quyền kể từ đó.


Điều 705-2

Theo yêu cầu của công tố viên cấp quận hoặc các bên, phán quyết được tuyên theo đơn của điều 705-1 có thể, ngoại trừ bất kì biện pháp kháng cáo nào khác, được chuyển giao trong vòng năm ngày kể từ khi thông báo hoặc cho phòng điều tra nếu toà án chuyên biệt liên quan đến việc chuyển giao được ra lệnh hoặc từ chối có trụ sở tại khu vực quyền tài phán của toà án phúc thẩm là toà án ban đầu thụ lý vụ án, hoặc, nếu không phải như vậy, thì cho toà hình sự Toà thượng thẩm. Trong vòng tám ngày kể từ khi nhận được hồ sơ vụ án, phòng điều tra hoặc toà hình sự đề cử thẩm phán điều tra có trách nhiệm tiến hành điều tra. Công tố viên cũng có thể trực tiếp chuyển cho phòng điều tra hoặc toà hình sự Toà thượng thẩm nếu thẩm phán điều tra không giải quyết trong thời hạn một tháng quy định tại đoạn một điều 705-1.

Phán quyết của phòng điều tra hoặc toà hình sự được thông báo cho thẩm phán điều tra và công tố viên, và được trao đổi với các bên.

Quy định tại điều này được áp dụng đối với các quyết định của phòng điều tra tuyên trên cơ sở đoạn cuối điều 705-1, với kháng cáo được chuyển đến toà hình sự.


Điều 706-1

Luật số 2004-204 ngày 09/03/2004điều 21I,III Công baosngayf 10/03/2004, có hiệu lực ngày 01/10/2004

Loại công chức A hay B cũng như những sinh viên hệ 4 năm đào tạo đại học theo chuyên ngành nhất định, thỏa mãn điều kiện làm cho lĩnh vực công và người có ít nhất bốn năm kinh nghiệm có thể làm việc như một chuyên gia giúp việc tại Tòa án sơ thẩm theo điều 704.

Chuyên gia giúp việc phải tham gia các khóa đào tạo bắt buộc để có thể giải quyết công việc.

Chuyên gia giúp việc tham gia tố tụng dưới sự quản lý của thẩm phán,nhưng không có quyền ký, trừ các lệnh khám quy định tại Điều 60-1, 60-2, 77-1, 77-1-2, 99-3 và 99-4.

Những người này có thể thực hiện công việc thẩm phán giao, cụ thể:



  • giúp thẩm phán điều tra liên quan đến hoạt động điều tra

  • giúp thẩm phán bên cạnh Viện công tố để thực hành quyền công tố

  • giúp cảnh sát tư pháp trên các lĩnh vực dưới sự ủy nhiệm của những thẩm phán này

  • giúp thẩm phán và công tố viên tóm lược tài liệu, mà có thể lưu hồ sơ án

  • thực hiện quyền liên hệ giành cho thẩm phán theo điều 132-22 của Bộ luật hình sự

Những người này có quyền tiếp cận đến hồ sơ để thực hiện nghĩa vụ của họ và phải tuân theo các nghĩa vụ về bảo mật, nếu không, phải chịu hình phatjtheo điều 226-13 Bộ luật hình sự.

Một nghị định của Chính phủ quy định việc áp dụng chi tiết điều này, nhất là về thời gian mà chuyên gia giúp việc được bổ nhiệm và cách họ tuyên thệ.


Điều 706-1

Nhằm truy tố, điều tra và xét xử các tội phạm quy định tại các điều 435-3 và 435-4 Bộ luật Hình sự, công tố viên cấp quận tại Paris, thẩm phán điều tra và toà án cải tạo Paris thực hiện một thẩm quyền tài phán “song song và trùng lặp” đối với vấn đề là kết quả của đơn theo các điều 43, 52, 282 và 706-42.

Nếu họ có thẩm quyền điều tra và truy tố các tội phạm quy định tại các điều 435-3 và 435-4 Bộ luật Hình sự, công tố viên cấp quận và thẩm phán điều tra tại Paris thực hành phạm vi thẩm quyền trên toàn bộ lãnh thổ.

Đối với các tội phạm quy định tại đoạn trên, công tố viên cấp quận bên cạnh toà án cấp quận không phải toà án cấp quận tại Paris có thể ra lệnh cho thẩm phán điều tra từ bỏ vụ án cho phòng điều tra của toà án quận tại Paris, theo các điều kiện và điều khoản quy định tại các điều 705-1 và 705-2.


Điều 706-1-1

Công tố viên trưởng bên cạnh toà phúc thẩm, thuộc khu vực quyền tài phán nơi có trụ sở của toà án có thẩm quyền theo điều 704, chỉ huy và phối hợp, cùng với các công tố viên trưởng khác của khu vực này, việc thực hiện các chính sách truy tố để điều này có hiệu lực.


THIÊN XIII bis


tải về 3.81 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   23   24   25   26   27   28   29   30   ...   49




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương