BỘ luật tố TỤng hình sự CỘng hoà pháP



tải về 3.81 Mb.
trang25/49
Chuyển đổi dữ liệu14.07.2016
Kích3.81 Mb.
#1709
1   ...   21   22   23   24   25   26   27   28   ...   49

Điều 695-25

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Việc từ chối thi hành Lệnh bắt phải nêu rõ lý do.


Đoạn 2

Thủ tục thi hành

Các điều từ 695-26 đến 695-28


Điều 695-26

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Khi người được yêu cầu có mặt tại một địa điểm được biết trong lãnh thổ Pháp, lệnh bắt do một quốc gia thành viên khác của Liên minh Châu Âu ban hành có thể được gửi trực tiếp, ở dạng nguyên thuỷ hoặc bằng một bản sao có chứng nhận, bởi bất kỳ phương thức nào để lại một bản ghi văn bản, cho công tố viên trưởng có thẩm quyền thuộc lãnh thổ, người thi hành sau khi khẳng định tính hợp pháp của yêu cầu. Trong tất cả các trường hợp, Lệnh bắt được thi hành sau khi sau khi đã được gửi phù hợp với các điều kiện quy định tại đoạn hai điều 695-15.

Công tố viên trưởng được gửi Lệnh bắt thấy rằng không có thẩm quyền lãnh thổ hành động, thì phải chuyển cho công tố viên có thẩm quyền lãnh thổ và thông báo cho các cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành.

Dự thảo gốc được đề cập tại đoạn hai điều 695-15 hoặc bản sao được chứng nhận đúng phải được gửi đến muộn nhất trong vòng 6 ngày làm việc kể từ ngày người được yêu cầu bị bắt.

Khi người được yêu cầu hưởng lợi từ một đặc quyền hoặc miễn trừ tại Pháp, công tố viên cấp quận có thẩm quyền theo lãnh thổ ngay lập tức yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền của Pháp rỡ bỏ. Nếu các cơ quan Pháp không có thẩm quyền, yêu cầu rỡ bỏ được chuyển cho các cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành.

Khi người được yêu cầu đã được chuyển giao một cách ngoại lệ cho Pháp từ một quốc gia khác theo sự bảo vệ từ nguyên tắc đặc biệt, công tố viên trưởng có thẩm quyền theo lãnh thổ tiến hành toàn bộ các bước cần thiết để đảm bảo sự đồng ý của quốc gia này.


Điều 695-27

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Bất kỳ ai bị bắt liên quan đến việc thi hành Lệnh bắt phải được đưa ra trước công tố viên trưởng có thẩm quyền theo lãnh thổ trong vòng 48 giờ. Trong thời hạn này, các quy định tại điều từ 63-1 đến 63-5 được áp dụng.

Sau khi khẳng định danh tính, công tố viên trưởng thông báo cho người này, bằng ngôn ngữ để họ hiểu về sự tồn tại và nội dung của Lệnh bắt được ban hành đối với họ. Cũng phải thông báo cho họ là có thể được luật sư trợ giúp theo sự lựa chọn hoặc, nếu không thực hiện được điều này, bởi một luật sư do đoàn luật sư chỉ định, người được thông báo ngay về bất kì phương thức nào có thể có. Cũng phải tư vấn cho người này là có thể có phỏng vấn ngay với luật sư được chỉ định.

Việc ghi lại thông tin này được tiến hành bằng một báo cáo chính thức, với hình phạt là việc huỷ bỏ tố tụng.

Luật sư có thể ngay lập tức tiếp cận hồ sơ vụ án và tự do trao đổi với người được yêu cầu.

Công tố viên trưởng tiếp đến thông báo cho người được yêu cầu về sự lựa chọn của người này là đồng ý hay phản đối việc giao nộp cho cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành và hậu quả pháp lý phát sinh từ sự đồng ý của người này. Cũng thông báo cho người này là có thể từ bỏ quyền đối với nguyên tắc đặc biệt và hậu quả pháp lý của việc từ bỏ.



Điều 695-28

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Công tố viên trưởng ra lệnh đưa người được yêu cầu vào một nhà tù gần toà án phúc thẩm nhất nơi người này bị bắt, trừ khi người này cảm thấy là sự có mặt trong tất cả các bước tố tụng được đảm bảo đầy đủ.

Người này thông báo ngay cho Bộ trưởng Tư pháp và gửi cho người này một bản sao lệnh bắt.
Đoạn 3

Phòng điều tra

Các điều từ 695-29 đến 695-36


Điều 695-29

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Phòng điều tra được thông báo ngay về việc truy tố. Người được yêu cầu có mặt tại phòng trong vòng năm ngày làm việc kể từ ngày trình bày trước công tố viên trưởng.


Điều 695-30

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Khi người được yêu cầu trình diện, phòng điều tra xác nhận danh tính và nhận các tuyên bố được ghi vào hồ sơ chính thức.

Công chúng là người lắng nghe, trừ khi điều này can thiệp vào trình tự tiến hành tố tụng đang diễn ra, các lợi ích của bên thứ ba hoặc phẩm giá con người. Trong trường hợp này, phòng điều tra, theo yêu cầu của công tố viên, người được yêu cầu hoặc bằng chính văn bản của mình, phán quyết bằng một lệnh tuyên tại phòng chỉ có thể bị nộp đơn xin xem xét lại vào cùng thời điểm với lệnh uỷ quyền giao nộp quy định trong đoạn bốn điều 695-31.

Công tố viên và người được yêu cầu bị xét hỏi, người được yêu cầu có luật sư hỗ trợ, nếu có, và, khi cần có sự hiện diện của người phiên dịch.

Phòng điều tra có thể, bằng một quyết định không thể bị kháng cáo, uỷ quyền cho quốc gia thành viên ban hành tham gia xét hỏi thông qua trung gian là một người được uỷ quyền vì mục đích này bởi quốc gia đó. Khi quốc gia thành viên ban hành được uỷ quyền can thiệp, thì không thể trở thành một bên trong tố tụng.
Điều 695-31

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Nếu tại thời điểm trình diện người được yêu cầu tuyên bố đồng ý giao nộp, phòng điều tra thông báo cho người này về các hậu quả pháp lý và bản chất không thể bị huỷ bỏ.

Nếu người được yêu cầu vẫn đồng ý với việc giao nộp, phòng điều tra hỏi người này nếu có ý định từ bỏ nguyên tắc đặc biệt, sau khi thông báo cho người này về các hậu quả pháp lý của việc từ bỏ và bản chất không thể huỷ bỏ.

Nếu phòng điều tra chứng minh được là các điều kiện pháp lý cho việc thi hành Lệnh bắt được đáp ứng, thì phải giao quyết định chính thức thông báo cho người đồng ý biệt việc giao nộp và, nếu có, việc từ bỏ của người này đối với nguyên tắc đặc biệt, và ra lệnh giao nộp người này. Phòng điều tra phán quyết trong vòng 7 ngày kể từ ngày người được yêu cầu trình diện, trừ khi có lệnh cung cấp thêm thông tin theo các điều kiện quy định tại điều 695-33. Phán quyết này không được phép kháng cáo.

Nếu người được yêu cầu tuyên bố không đồng ý với việc giao nộp, phòng điều tra phán quyết bằng một quyết định trong thời hạn 20 ngày kể từ khi trình diện, trừ khi có lệnh yêu cầu cung cấp thêm thông tin theo các điều kiện quy định tại điều 695-33. Phán quyết này có thể bị xem xét lại, do công tố viên trưởng hoặc người được yêu cầu nộp đơn, theo các điều kiện quy định tại các điều 568-1 và 574-1.

Nếu người được yêu cầu được hưởng đặc quyền hoặc miễn trừ tại Pháp, thời hạn đề cập tại đoạn ba và bốn không bắt đầu cho đến ngày phòng điều tra được thông báo về quyết định của quốc gia này.

Khi có hiệu lực cuối cùng, quyết định của phòng điều tra được thông báo ngay và bằng bất kì phương thức nào cho cơ quan tư pháp của Quốc gia ban hành, thông qua cơ quan của công tố viên trưởng.
Điều 695-32

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Việc thi hành Lệnh bắt có thể tuỳ thuộc vào việc kiểm tra người được yêu cầu có thể:

1) chống lại một phán quyết tuyên vắng mặt người này để được xét xử khi người này có mặt, nếu chưa được triệu tập hoặc thông báo về ngày và địa điểm xét hỏi các vấn đề liên quan đến việc ban hành Lệnh bắt;

2) được trả lại Pháp, nếu có nơi cư trú, để thi hành hình phạt cuối cùng được tuyên bởi cơ quan tại Quốc gia ban hành về các vấn đề liên quan đến Lệnh bắt.


Điều 695-33

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Nếu phòng điều tra thấy thông tin được gửi bởi quốc gia thành viên ban hành trong Lệnh bắt là không đủ để quyết định việc giao nộp thì phải yêu cầu cơ quan tư pháp của quốc gia nói trên cung cấp thêm thông tin cần thiết, được gửi đến không muộn hơn 10 ngày kể từ khi yêu cầu.


Điều 695-34

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Việc phóng thích có thể được yêu cầu vào bất kì thời điểm nào từ phòng điều tra theo các hình thức quy định tại các điều 148-6 và 148-7.

Luật sư của người được yêu cầu được triệu tập, bằng một thư có ghi lại việc gửi đi với yêu cầu thông báo khi nhận được, ít nhất 48 giờ trước ngày xét xử. Phòng điều tra quyết định càng nhanh càng tốt, sau khi nghe công tố viên cũng như người được yêu cầu hoặc luật sư của người này trình bày, và muộn nhất trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu, bằng một phán quyết được gửi đi theo các điều kiện quy định tại điều 199. Tuy nhiên, khi người được yêu cầu vẫn chưa trình diện trước phòng điều tra, thời hạn nói trên chỉ bắt đầu tính từ lần trình diện đầu tiên trước toà án này.

Phòng điều tra cũng có thể, khi ra lệnh phóng thích người được yêu cầu và như là một biện pháp an toàn, yêu cầu người liên quan hoàn thành một hoặc nhiều nghĩa vụ quy định tại điều 138.

Trước khi phóng thích, người được yêu cầu phải thông báo cho phòng điều tra hoặc giám thị trại giam địa chỉ của mình.

Người này được cảnh báo là phải thông báo cho phòng điều tra bất kì thay đổi nào của địa chỉ đã công bố bằng một thông báo mới hoặc một thư có ghi lại việc gửi đi với yêu cầu thông báo khi nhận được.

Người này cũng được thông báo là bất kì việc lưu ý hoặc tống đạt nào đến địa chỉ công bố cuối cùng sẽ được coi là đã gửi đến đích thân người này.

Việc đề cập đến lưu ý này, cũng như tuyên bố về địa chỉ, được đưa vào hồ sơ chính thức, hoặc một văn bản khác được gửi ngay, cả bằng bản gốc hoặc bản sao, bởi giám thị trại giam đến phòng điều tra.


Điều 695-35

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Việc rỡ bỏ hoặc sửa đổi hoạt động giám sát tư pháp có thể được phòng điều tra ra lệnh vào bất kì thời điểm nào theo các điều kiện quy định tại điều 199, bằng văn bản hoặc theo lệnh của công tố viên trưởng, hoặc theo yêu cầu của người được yêu cầu sau khi nghe ý kiến của công tố viên trưởng.

Phòng điều tra quyết định trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được vấn đề này.
Điều 695-36

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

(Luật số 2005-1549 ngày 12 tháng 12 năm 2005 Điều 39 V Công báo ngày 13 tháng 12 năm 2005)

Khi người được yêu cầu tự nguyện lẩn tránh các nghĩa vụ giám sát tư pháp hoặc, sau khi được phóng thích không kèm theo giám sát tư pháp, thấy rằng người này cố tình lẩn tránh việc thi hành Lệnh bắt, phòng điều tra có thể, theo đề nghị của công tố viên, ban hành lệnh bắt người này.

Các quy định tại điều 74-2 theo đó được áp dụng, thẩm quyền của công tố viên cấp quận và thẩm phán giám sát và tự do quy định tại điều này được trao cho công tố viên trưởng và chủ tịch phòng điều tra hoặc một cố vấn do người này chỉ định.

Khi người liên quan bị bắt, vụ án phải được thẩm tra bởi phòng điều tra càng nhanh càng tốt và không muộn hơn 10 ngày kể từ khi được đưa vào trại giam.

Phòng điều tra xác nhận, khi cần, việc rỡ bỏ giám sát tư pháp và ra lệnh tống giam người liên quan.

Phải xét hỏi công tố viên và người được yêu cầu, do luật sư trợ giúp nếu có, và, nếu cần, với sự có mặt của người phiên dịch.

Việc quá hạn đề cập tại khoản hai đương nhiên dẫn đến việc phóng thích người liên quan.


Đoạn 4

Giao nộp người được yêu cầu

Các điều từ 695-37 đến 695-40


Điều 695-37

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Công tố viên trưởng tiến hành tất cả các biện pháp cần thiết để đảm bảo là người được yêu cầu được giao nộp cho các cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành không muộn hơn 10 ngày sau khi phán quyết cuối cùng của phòng điều tra được gửi đi.

Nếu người được yêu cầu đang tự do khi lệnh giao nộp của phòng điều tra được gửi đi, công tố viên trưởng có thể ra lệnh bắt và tống giam người này. Khi người được yêu cầu đã bị bắt, công tố viên trưởng ngay lập tức thông báo việc bắt người này cho cơ quan tư pháp của quốc gia ban hành.

Nếu người được yêu cầu không thể bị giao nộp trong thời hạn 10 ngày vì lý do bất khả kháng, công tố viên trưởng ngay lập tức thông báo cho cơ quan tư pháp của quốc gia ban hành về điều này, và đồng ý ngày giao nộp mới. Người được yêu cầu theo đó bị giao nộp không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày mới đã được đồng ý.

Khi hết các thời hạn quy định tại đoạn một hoặc câu thứ hai của đoạn ba, nếu người được yêu cầu vẫn đang trong trại giam, thì đương nhiên được thả, từ khi đoạn cuối cùng của điều 695-39 được áp dụng.
Điều 695-38

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Các quy định tại điều 695-37 không ngăn cản phòng điều tra, sau khi đã quyết định thi hành Lệnh bắt, tạm hoãn việc giao nộp vì các lý do nhân đạo nghiêm trọng, cụ thể là nếu việc giao nộp người được yêu cầu gây ra những hậu quả lớn đối với người này, ví dụ như do tuổi hoặc tình trạng sức khoẻ của người này.

Công tố viên trưởng ngay lập tức thông báo cho cơ quan tư pháp ban hành về điều này, và đồng ý ngày giao nộp mới. Người được yêu cầu sau đó được giao nộp không muộn hơn 10 ngày sau ngày mới được đồng ý.

Khi hết thời hạn này, nếu người được yêu cầu vẫn bị giam, thì đương nhiên được thả, trừ khi đoạn cuối của điều 695-39 áp dụng.


Điều 695-39

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Khi người được yêu cầu đang bị truy tố tại Pháp hoặc đã bị kết án ở đó rồi và phải thi hành hình phạt đối với các tội ngoài các tội liên quan đến việc ban hành Lệnh bắt, phòng điều tra có thể, sau khi quyết định thi hành Lệnh bắt, không giao nộp người liên quan. Công tố viên trưởng ngay lập tức thông báo cho cơ quan tư pháp ban hành về điều này.

Phòng điều tra cũng có thể quyết định uỷ quyền tạm thời giao nộp người được yêu cầu. Công tố viên trưởng ngay lập tức thông báo cho cơ quan tư pháp ban hành về điều này, và đồng ý về điều kiện và thời hạn giao nộp.
Điều 695-40

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Tại thời điểm giao nộp, công tố viên trưởng ghi lại thời gian bị giam tại lãnh thổ Pháp liên quan đến việc thi hành Lệnh bắt.


Đoạn 5

Các trường hợp đặc biệt

Các điều từ 695-41 đến 695-46


Điều 695-41

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Khi người được yêu cầu bị bắt, theo yêu cầu của cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành, và theo các thủ tục quy định tại điều 56, hai đoạn đầu tiên của điều 56-1, và các điều 56-2, 56-3 và 57, các đồ vật có thể bị thu giữ:

1) có thể sử dụng làm vật chứng, hoặc

2) người được yêu cầu có được do kết quả của tội phạm.

Khi quyết định giao nộp người được yêu cầu, phòng điều tra ra lệnh giao nộp bất kì đồ vật bị thu giữ nào phù hợp với khoản 1 và 2, nếu có, quyết định về bất kì khiếu nại nào được nộp theo các quy định tại đoạn hai điều 56-1.

Việc giao nộp này có thể xảy ra cho dù Lệnh bắt không thể được thi hành vì chuyến bay hoặc cái chết của người được yêu cầu.

Phòng điều tra có thể, nếu thấy cần cho việc truy tố hình sự trên lãnh thổ Pháp, tạm giữ các đồ vật này hoặc trả lại theo điều kiện của việc trả lại tài sản. Tuy nhiên, điều này phải tuân theo bất kì quyền nào đối với các đồ vật này của Nước Pháp hoặc quốc gia bên thứ ba. Khi các quyền này tồn tại, các đồ vật này được chuyển cho Nước Pháp càng nhanh càng tốt và miễn phí vào thời điểm kết thúc bất kì việc truy tố được tiến hành tại lãnh thổ quốc gia ban hành.
Điều 695-42

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Khi nhiều quốc gia thành viên ban hành Lệnh bắt cùng một người, cho dù là vì các tình tiết giống hoặc khác nhau, việc lựa chọn thi hành Lệnh bắt nào do phòng điều tra quyết định, nếu cần sau khi nhờ Eurojust tư vấn, xem xét tất cả các tình huống, và cụ thể là mức độ nghiêm trọng của các tội phạm này và nơi thực hiện, ngày ban hành Lệnh bắt, và liệu lệnh bắt có được ban hành để truy tố, hoặc thi hành hình phạt tù giam hoặc biện pháp an toàn hay không.

Khi có xung đột giữa các Lệnh bắt và yêu cầu dẫn độ do quốc gia bên thứ ba xuất trình, phòng điều tra có thể hoãn thi hành quyết định trong khi chờ đợi văn bản. Sau khi xem xét toàn bộ các tình huống, cụ thể là những gì quy định tại đoạn một và bất kì công ước hoặc hiệp định nào được áp dụng, quyết định liệu có ứu tiên Lệnh bắt hay yêu cầu dẫn độ.
Điều 695-43

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Khi, trong những trường hợp cụ thể, và đặc biệt nếu sau khi có đơn xin xét lại vụ án20, quyết định cuối cùng về việc thi hành Lệnh bắt không thể được các cơ quan tư pháp gửi đi trong vòng 60 ngày kể từ ngày bắt người được yêu cầu, công tố viên trưởng có thẩm quyền theo lãnh thổ ngay lập tức thông báo cho các cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành về điều này, tuyên bố lý do trì hoãn. Thời hạn này được gia hạn thêm 30 ngày.

Khi, trong những tình huống ngoại lệ, và cụ thể là khi bãi bỏ một quyết định và đưa vụ án ra xét xử lại, quyết định cuối cùng về việc thi hành Lệnh bắt không được tuyên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày bắt người được yêu cầu, công tố viên trưởng có thẩm quyền theo lãnh thổ thông báo cho Bộ trưởng Tư pháp về điều này, người, về phần mình, thông báo cho Eurojust, chi tiết lý do của việc trì hoãn.

Sau khi huỷ bỏ và đưa vụ án ra xét xử lại, phòng điều tra có đơn được gửi đến ra phán quyết trong vòng 20 ngày kể từ khi Toà án Xét lại đưa ra phán quyết. Phòng này giải quyết bất kì yêu cầu nào có thể có đối với việc phóng thích do người được yêu cầu nộp.


Điều 695-44

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Khi Lệnh bắt được ban hành liên quan đến tố tụng hình sự, phòng điều tra cho phép bất kì yêu cầu nào để người được yêu cầu được thẩm vấn do các cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành nộp.

Người được yêu cầu có thể không bị xét hỏi hoặc thẩm vấn trừ khi có mặt luật sư của người này hoặc khi luật sư đã được mời một cách phù hợp, trừ khi người này công khai từ bỏ quyền này.

Luật sư của người được yêu cầu được triệu tập muộn nhất là 5 ngày làm việc trước khi xét hỏi, bằng một thư có ghi lại việc gửi đi với yêu cầu thông báo khi nhận được, fax thông báo nhận được, hoặc bằng lời nói, khi điều này được ghi chú trong hồ sơ vụ án.

Việc xét hỏi người liên quan do chủ tịch phòng điều tra chỉ đạo, nếu cần thiết với sự có mặt của người phiên dịch, do một người được các cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành uỷ quyền vì mục đích này trợ giúp.

Hồ sơ chính thức của việc xét hỏi, đề cập đến các thủ tục này, được gửi ngay lập tức cho các cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành.


Điều 695-45

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Phòng điều tra cũng có thể, khi có khả năng và người được yêu cầu đồng ý với điều này, chấp nhận việc chuyển giao tạm thời người được yêu cầu theo các hình thức quy định tại các điều 695-28 và 695-29, đoạn từ một đến ba của điều 695-30 và đoạn cuối của điều 695-31, với điều kiện là các cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành gửi trả lại người này để tham gia việc xét hỏi liên quan đến người này.

Quyết định được tuyên tại phiên xét hỏi và có hiệu lực ngay.
Điều 695-46

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Phòng điều tra mà người được yêu cầu trình diện được thụ lý bất kì đơn nào phát ra từ các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên ban hành cho phép truy tố các tội phạm ngoài những tội làm phát sinh việc giao nộp và được thực hiện trước khi nó xảy ra.

Phòng điều tra cũng có thẩm quyền phán quyết, sau khi giao nộp người được yêu cầu, đối với bất kì đơn nào của các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên ban hành cho phép giao nộp người được yêu cầu cho quốc gia thành viên khác để thi hành hình phạt tù giam hoặc biện pháp an toàn đối với một tội phạm được thực hiện trước khi giao nộp và khác với tội đã gây ra biện pháp này.

Trong cả hai trường hợp, một hồ sơ chính thức ghi chi tiết các tuyên bố của người được yêu cầu cũng được gửi bởi các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên ban hành và được chuyển cho phòng điều tra. Những tuyên bố này có thể, nếu phù hợp, được bổ sung bởi những quan sát của một luật sư theo lựa chọn của người này hoặc, nếu không làm được điều này, một người được đoàn luật sư chính thức chỉ định.

Phán quyết của phòng điều tra, không có kháng cáo, được đưa ra sau khi đảm bảo là đơn cũng có thông tin quy định tại điều 695-13 và sau khi có được, nếu có, sự bảo đảm liên quan đến các quy định tại điều 695-32, trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được đơn.

Việc đồng ý được đưa ra khi các hành vi được yêu cầu cấu thành một trong các tội quy định tại điều 695-23 và thuộc phạm vi điều 695-12.

Việc đồng ý bị từ chối vì bất kì lý do nào liệt kê trong các điều 695-22 và 695-23, và cũng có thể bị từ chối vì một trong các lý do đề cập tại điều 695-24.
MỤC IV

QUÁ CẢNH

Các điều từ 695-47 đến 696


Điều 695-47

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Bộ trưởng Tư pháp uỷ quyền việc chuyển giao ra ngoài lãnh thổ nước Pháp một người được yêu cầu bằng một Lệnh bắt.

Khi người được yêu cầu không có quốc tịch Pháp, việc uỷ quyền có thể được phép với điều kiện là sau khi xét hỏi, người này được trả lại lãnh thổ quốc gia để thi hành bất kì hình phạt tù giam nào có thể bị áp đặt bởi các cơ quan tư pháp của quốc gia thành viên ban hành liên quan đến các tội phạm của việc ban hành lệnh bắt.

Nếu người được yêu cầu có quốc tịch Pháp và đã ban hành Lệnh bắt để thi hành hình phạt tù giam hoặc biện pháp an toàn, việc chuyển giao bị từ chối.


Điều 695-48

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Đơn chuyển giao phải đi kèm những thông tin sau:

- danh tính và quốc tịch của người được yêu cầu;

- xác nhận việc tồn tại của Lệnh bắt;

- bản chất và tiêu chuẩn pháp lý của tội phạm;

- ngày giờ, địa điểm và các tình huống mà tội phạm được thực hiện cũng như mức độ tham gia của người được yêu cầu.


Điều 695-49

(Bổ sung bởi Luật số 2004-204 ngày 9 tháng 3 năm 2004 Điều 17 I Công báo ngày 10 tháng 3 năm 2004)

Đơn chuyển giao cũng như thông tin quy định tại điều 695-48 được gửi cho Bộ trưởng Tư pháp bằng bất kì phương thức nào để lại một hồ sơ văn bản. Bộ trưởng ra quyết định bằng phương pháp tương tự.



tải về 3.81 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   21   22   23   24   25   26   27   28   ...   49




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương