53
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Xác định hàm lượng nước theo tiêu chuẩn ISO 6496:1999.
• Nguyên lý: Dùng nhiệt độ cao để làm bay hơi hết hơi nước trong mẫu thử,
sau đó dựa vào hiệu số khối lượng của mẫu thử trước và sau khi sấy sẽ tính được
hàm lượng nước có trong mẫu tỏi.
• Tiến hành:
- Sử dụng cốc sấy tròn, đáy cạn. Sấy cốc sấy và mẫu đũa thủy tinh đến khối
lượng không đổi: Cốc và mẫu đũa thủy tinh được rửa sạch, úp khô và sấy ở nhiệt độ
100 - 105 °C trong khoảng 1 giờ, lấy ra làm nguội trong bình hút ẩm, rồi cân, tiếp
tục sấy tiếp ở nhiệt độ trên rồi làm nguội trong bình hút ẩm, tiếp tục cân đến khi nào
giữa 2 lần cân liên tiếp sai khác không quá 5.10
-4
g (gọi thao tác này là cân đến khối
lượng không đổi - chứng tỏ mẫu vật đem sấy đã khô hoàn toàn).
- Cho vào cốc sấy có chứa mẫu đũa thủy tinh đã được sấy khô đến khối
lượng không đổi một thìa cát trắng đã được rửa sạch và sấy khô đến khối lượng
không đổi trước đó. Sau đó đem cốc sấy có cát và mẫu đũa thủy tinh trên đi cân, giữ
nguyên cốc sấy trên cân ta cho khoảng 4g mẫu tỏi đã chuẩn bị trước đó vào cốc,
trước khi tiến hành đo độ ẩm mẫu đã được đồng nhất bằng đũa thủy tinh. Đánh tơi
mẫu bằng cách dùng mẫu đũa thủy tinh , dàn đều mẫu trên đáy cốc. Sau đó, đem đi
sấy ở nhiệt độ 103 °C trong thời gian 4 giờ.
- Sau 4 giờ, lấy mẫu ra để nguội trong bình hút ẩm trong thời gian là 30
phút rồi đem đi cân.
• Tính kết quả:
- Độ ẩm (hàm lượng nước) của tỏi theo phần trăm khối lượng mẫu được
tính theo công thức sau:
X
m
m
m
m
∗ 100 %
Trong đó:
X : Độ ẩm ( hàm lượng nước ) của thực phẩm (%).
m
1
: Khối lượng cốc sấy, đũa thủy tinh và cát (g).
m
2
: Khối lượng cốc sấy, đũa thủy tinh, cát và mẫu trước khi sấy (g).
m
3
: Khối lượng cốc sấy, đũa thủy tinh, cát và mẫu sau khi sấy (g).
54
Phụ lục 2. Xác định hàm lượng tro tổng theo TCVN 7038 : 2002
•
Nguyên lý: Dùng sức nóng (550 - 600 °C) nung cháy hoàn toàn các chất hữu
cơ. Phần còn lại đem cân và tính ra hàm lượng tro toàn phần trong thực phẩm.
• Tiến hành:
- Nung cốc sứ đã rửa sạch ở lò nung tới 550 - 600 °C đến trọng lượng
không đổi. Để nguội ở bình hút ẩm và cân ở cân phân tích chính xác đến 10
-4
g.
- Trước khi tiến hành xác định hàm lượng tro, mẫu được đồng nhất bằng
đũa thủy tinh.Cân chính xác 5g mẫu tỏi đã chuẩn bị trước đó vào cốc nung. Cân tất
cả ở cân phân tích với độ chính xác như trên. Cho tất cả vào lò nung và tăng nhiệt
độ từ từ cho đến 550 - 600 °C. Nung cho đến tro trắng, nghĩa là đã loại bỏ hết các
chất hữu cơ thông thường khoảng 6 - 7 giờ.
- Chú ý: Trước khi đưa vào lò nung, ta cho cốc nung có chứa mẫu lên trên
bếp điện để đốt cho đến khi thành than đen, không bốc cháy nữa rồi mới cho vào lò
nung để tránh trường hợp bị bốc cháy khi nung vì trong tỏi có chứa đường, dễ bị
bốc cháy.
Tính kết quả:
Hàm lượng tro theo phần trăm khối lượng mẫu được tính bằng công thức
X
m
m
m
m
∗ 100 %
Trong đó:
X: là hàm lượng tro (%).
m
1
: Khối lượng cốc nung (g).
m
2
: Khối lượng cốc nung và mẫu (g).
m
3
: Khối lượng cốc nung và tro trắng (g).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: