57
Phụ lục 5. Xác định hàm lượng đường tổng trong tỏi theo thời gian lên men bằng
phương pháp Bertrand.
• Nguyên lý:
- Gluxit khử trực tiếp ôxy có tính chất khử Cu(OH)
2
ở môi trường kiềm
mạnh, làm cho nó kết tủa dưới thể Cu
2
O màu đỏ gạch. Số lượng Cu
2
O tương ứng
với số lượng gluxit khử ôxy
RCHO + 2Cu(OH)
2
RCOOH + Cu
2
O + 2H
2
O
- Cu
2
O có tính chất khử ôxy, tác dụng với muối sắt ba (Fe
+++
) làm cho
muối này chuyển thành muối sắt hai (Fe
++
) ở môi trường axit
Cu
2
O + Fe
2
(SO
4
)
3
+ H
2
SO
4
2CuSO
4
+ H
2
O + 2FeSO
4
FeSO
4
có tính chất khử ôxy, tác dụng KmnO
4
là chất ôxy hóa, do đó dùng
KmnO
4
để chuẩn độ FeSO
4
ở môi trường axit
10FeSO
4
+ 8H
2
SO
4
+ 2KmnO
4
K
2
SO
4
+ 2MnSO
4
+ 5Fe
2
(SO
4
)
3
+ 8H
2
O
- Từ số ml KmnO
4
0,1N dùng để chuẩn độ FeSO
4
hình thành, tra bảng để
có số mg đường glucoza, maltoza, lactoza hoặc saccaroza, nhân với hệ số pha loãng
ta có hàm lượng đường trong 100g thực phẩm.
• Tiến hành:
- Chuẩn bị mẫu: Trước khi tiến hành xác định hàm lượng đường, mẫu đã
được đồng nhất bằng đũa thủy tinh. Cân chính xác 5g mẫu tỏi đã chuẩn bị trước đó,
cho vào cốc thủy tinh 50 mL và thêm 30 mL nước cất rồi đem đun trên bếp điện rồi
lấy đũa thủy tinh đánh cho tan.
- Sau đó, cho lượng mẫu đã được hòa tan trên vào bình định mức 500 mL,
tráng lại cốc đựng mẫu vài lần với nước cất và cho cả vào bình định mức (chú ý
không quá 250 mL)
- Trung hòa axit hữu cơ có trong mẫu thử bằng dung dịch NaOH 10% đến
pH = 7 (kiểm tra bằng giấy chỉ thị màu vạn năng)
58
- Sau đó, đun cách thủy ở 80°C trong vòng 15 phút, thỉnh thoảng lắc đều
trong khu đun, để nguội đến nhiệt độ phòng , khử tạp chất, cuối cùng cho thêm
nước cất vừa đủ 500 mL, lọc và lấy dịch lọc để chuẩn độ
- Xác định hàm lượng đường: cho vào bình tam giác dung tích 250 mL:
o Dung dịch Feling A: 10 mL
o Dung dịch Feling B: 10 mL
o Đun sôi trên bếp điện sau đó cho 10 mL dịch lọc đã chuẩn bị bên trên
và 20 mL nước cất,sau 3 phút dung dịch phải sôi. Giữ cho đúng 2 phút kể từ khi bắt
đầu sôi lại
o Lấy bình ra và nghiêng để cho cặn đồng (I) ôxyt lắng xuống. Dung
dịch bên trên lớp cặn phải có màu xanh của đồng (II) hydrôxyt. Nếu dung dịch bên
trên có màu vào lục, hoặc vàng nâu có nghĩa là không đủ lượng đồng cần thiết, phải
làm lại và lấy lượng dịch lọc ít hơn.
o Sau đó, gạn lớp nước bên trên . Chú ý giữ lại một lớp nước mỏng bên
trên lớp kết tủa trong bình để tránh Cu
2
O bị ôxy hóa bởi ôxy không khí. Tiếp tục
rửa kết tủa vài lần bằng nước đã đun sôi đến khi nước trong bình không còn màu
xanh thì dừng lại. Lần cuối cùng đổ hết nước đi và thêm vào đó 15 mL dung dịch
Bertrand ( là dung dịch Fe
2
(SO
4
)
3
trong H
2
SO
4
) để hòa tan hết kết tủa Cu
2
O
o Chuẩn độ Fe
2+
hình thành trên cốc bằng dung dịch KmnO
4
0,1N cho
đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 15 giây thì dừng lại. Đọc thể tích
KmnO
4
tiêu tốn và đem kiểm tra ở bảng để có hàm lượng đường Glucoza.
• Tính kết quả:
- Hàm lượng đường toàn phần biểu thị bằng đường glucoza trong 100g tỏi,
tính bằng công thức:
X
M
∗ 100 ∗ F
M ∗ 1000
%
Trong đó
X : Hàm lượng đường toàn phần biểu thị bằng đường glucoza
59
M : Khối lượng mẫu cân lúc ban đầu
M
1
: Khối lượng đường Glucoza (mg) tương ứng với số mL KmnO
4
0,1N
theo bảng Bertrand.
F : Hệ số pha loãng
1000 chuyển từ mg ra g