1.3. Lọc bia và sự ổn định của bia
1.3.1. Cơ sở của quá trình lọc bia
Trong quá trình lên men phụ và tàng trữ, bia đã được làm trong một cách tự
nhiên nhưng chưa đạt độ cần thiết. Bia vẫn còn đục do sự hiện diện của nấm men,
của các hạt phân tán cơ học, các hạt dạng keo, phức chất protein - polyphenol, của
nhựa đắng và các loại hạt nhỏ li ti khác.
Bảng 1.1: Kích thước và hàm lượng của các cấu tử gây đục cho bia
STT
Cấu tử
Kích thước (
m)
Hàm lượng
1
Các chất gây đục (protein,
nhựa đắng, hạt keo...)
< 1
100 mg/l
2
Vi khuẩn
1 ÷ 2
10
4
tế bào / ml
3
Nấm men
4 ÷ 6
5x10
6
tế bào / ml
4
Bột trợ lọc, PVPP...
20
40 g/hl
Tất cả các cấu tử trên sẽ làm giảm độ bền của bia và do đó chúng cần phải được
loại bỏ bằng phương pháp lọc nhằm:
Tạo ra sản phẩm có độ trong cần thiết
Tăng độ ổn định của sản phẩm (kéo dài thời gian bảo quản) [20].
1.3.2. Pha bia và bổ sung thành phần nguyên liệu
Trong sản xuất bia phối trộn hương hoa quả, bia nền sau khi kết thúc quá trình
lên men sẽ được lọc, pha bia với nước khử khí và bổ sung chất ổn định, chất tạo vị,
hương liệu phù hợp. Hệ thống hòa trộn bia và bão hòa CO
2
được thiết kế để điều
khiển chính xác độ cồn cần pha loãng dựa trên độ cồn gốc của bia và định lượng
CO
2
dựa trên giá trị cài đặt. Điều khiển quá trình pha bia được thực hiện nhờ việc
phối hợp điều khiển lưu lượng bằng các lưu lượng kế và điều khiển độ cồn cần pha
nhờ thiết bị phân tích xác định liên tục giá trị độ cồn rồi dựa vào đó để điều chỉnh
24
lượng nước bổ sung vào, đưa ra kết quả tốt nhất trong thời gian lọc pha bia.
Hình 1.12: Nguyên lý hệ thống lọc và phối trộn bia
Khi bổ sung các thành phần nguyên liệu vào trong bia sẽ dẫn đến sự thay đổi về
tính chất hóa lý và vi sinh của sản phẩm. Bia nền được bổ sung syro dẫn đến làm
tăng hàm lượng đường có trong bia, hàm lượng đường cao sẽ dẫn đến khả năng tạo
phản ứng maillard làm giảm độ hấp dẫn của màu bia, sự oxy hóa đường dẫn đến
mùi đường cháy, mùi mật ong... là các mùi lỗi của bia trong quá trình bảo quản,
đồng thời nguy cơ nhiễm VSV từ syro luôn thường trực. Khi bổ sung hương liệu
vào sản phẩm, thành phần hương vốn rất nhạy cảm với sự oxy hóa, dó đó nguy cơ
oxy hóa tạo mùi phản cảm rất dễ xảy ra. Bổ sung axít citric dẫn đến sự giảm pH của
bia dẫn đến tăng nguy cơ của sự oxy hóa nên sự bền hương của sản phẩm sẽ giảm,
tăng nguy cơ tạo đục cho sản phẩm, nhưng cũng làm giảm phần nào đó sự phát triển
của VSV có trong bia. Chính vì vậy mà bia mix hương hoa quả cần có sự bổ sung
các phụ gia ổn định keo cho bia, bổ sung chất chống oxy hóa để làm ổn định hương
cho sản phẩm, cần nghiên cứu chế độ thanh trùng hợp lý để vừa giữ được giá trị
cảm quan đồng thời loại bỏ được nguy cơ VSV.
1.3.3. Ổn định keo của bia.
Cặn lạnh là chất gây đục cho bia trong quá trình bảo quản, chúng là sản phẩm
liên kết giữa protein nhạy cảm và polyphenol có khả năng ngưng tụ cao. Liên kết
Hệ thống khử khí nước
Nước
vào
Gia nhiệt
Khử khí
Làm lạnh
Hệ thống hòa trộn bia
Bồn chứa
nước
Bia tới
BBT
Bão hòa CO2
Làm lạnh bia
Hòa trộn bia
Hương liệu, chất tạo
vị
Bia từ hệ lọc
25
giữa các chất trong cặn lạnh sẽ bị phá hủy khi nhiệt độ tăng lên.
Việc tạo thành cặn trong bia bị thúc đẩy bởi các yếu tố sau:
• Nhiệt độ bảo quản cao: do nhiệt độ cao sẽ tăng tốc độ phản ứng. Do đó quá
trình thanh trùng cũng làm gia tăng sự tạo thành cặn mịn.
• Sự oxy hóa: bia bị oxy hóa sẽ làm tăng tốc độ tạo thành cặn lên 5 lần.
• Các ion kim loại nặng.
• Quá trình vận chuyển bia.
• Ánh sáng: tăng tốc độ oxy hóa [20, 24].
Trong bia luôn tồn tại một lượng nhất định polyphenol, nguồn gốc của chúng đến
từ các nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất bia như malt và hoa houblon. Polyphenol
có thể kết hợp với protein để tạo đục cho bia, do vậy các nhà sản xuất bia thường tìm
cách loại bỏ chúng ra khỏi thành phần của bia [24]. Trong khi đó thì protein chủ yếu
được cung cấp từ malt và một số nguyên liệu thay thế như gạo, yến mạch...
Ban đầu hai thành phần là polyphenol và protein kết hợp với nhau tạo đục
sương, đây là dạng đục không bền vững, chúng có thể tan ra dưới tác động của nhiệt
độ. Theo thời gian và quá trình oxy hóa, đục tạm thời sẽ dần liên kết lại với nhau
thành dạng liên kết bền vững gọi là đục vĩnh cửu, dạng đục này rất bền vững và đục
tồn tại trong bia trong suốt thời gian bảo quản [24].
26
Hình 1.13: Liên kết hydrogen tạo đục bia của Polyphenol - Protein
1.3.4. Chất ổn định trong sản xuất bia
1.3.4.1. Chất hấp phụ Polyvinyl polypyrrolidone (PVPP)
PVPP là chất bột hữu cơ không hòa tan trong các loại dung môi mà chỉ bị
trương lên trong môi trường nước. PVPP giúp loại bỏ một cách có chọn lọc các hợp
chất chứa polyphenol. Sự hấp phụ của polyphenol lên bề mặt PVPP phụ thuộc nhiều
vào giá trị pH, mối liên kết hydro giữa chúng sẽ bị phá hủy ở trong môi trường kiềm
ở nhiệt độ cao. Đây cũng là cơ sở để thực hiện quá trình tái sinh PVPP, khiến PVPP
có thể được tái sử dụng nhiều lần. Nồng độ PVPP lớn nhất sử dụng cho quá trình
sản xuất bia là 50 g/hl bia. Thiết bị sử dụng để loại bỏ các hợp chất polyphenol nhờ
PVPP thường là các máy lọc đĩa hoặc máy lọc nến [20].
Hình 1.14: cấu tạo phân tử
của PVPP
27
Cơ chế hấp thụ của PVPP đối với Polyphenol là sự hình thành liên kết hydro
giữa nhóm cacbonyl của PVPP và nguyên tử hydro của nhóm hydroxyl của
polyphenol.
Hình 1.15: Cơ chế hấp thụ của PVPP lên polyphenol
1.3.4.2 Chất hấp phụ silicagel.
Silica gel là chất ổn định quan trọng trong quá trình sản xuất bia. Chất hấp phụ
này sẽ liên kết với các polypeptid gây đục cho bia và loại bỏ chúng khỏi bia. Hơn
nữa, chất này có gây ảnh hưởng lên các chất tạo bọt cho bia. Silicagel thường được
sử dụng với hàm lượng 10 - 50 g/hl và được định lượng vào bia trước khi lọc.
Có 2 loại silica gel:
+ Hydrogel: độ ẩm lớn hơn 50%
+ Xerogel: độ ẩm khoảng 5%
Silica gel là một loại silica (SiO
2
) xốp, không định hình, chất này được điều chế
từ axít sulphuric và natri silicat. Tùy thuộc vào cấu trúc, có thể có loại silica gel kích
thước lỗ to nhỏ khác nhau. Loại kích thước lỗ quá to thì không thể hấp phụ hết các
chất gây đục trong khi loại có kích thước lỗ quá nhỏ dễ gây bịt lỗ, làm giảm khả năng
hấp phụ. Một tiêu chí quan trọng khác trong việc lựa chọn loại silica gel đó là kích
thước hạt gel. Những hạt gel có kích thước nhỏ làm cho tốc độ của quá trình hấp phụ
nhanh chóng bị giảm trong khi loại có kích thước lớn hơn 40 µm lại gây ít hiệu quả
28
cho quá trình hấp phụ. Do đó, loại silica gel có kích thước lỗ từ 3 ÷ 3,5 µm và kích
thước hạt trung bình khoảng 8 ÷ 20 µm là thích hợp cho quá trình sản xuất bia [20].
Sự hấp thu protein bởi silicagel là phức tạp, trên bề mặt silicagel đã được hydrate
hóa có liên kết hydro với các nhóm OH, NH và CO, liên kết ion với các ion amoni
bậc bốn và liên kết kỵ nước, trong đó liên kết hydro là quan trọng nhất (Fernyhough
và cộng sự, 1994). Sự hấp thụ của silicagel lên protein ràng buộc phụ thuộc vào độ
pH. Như vậy đối với bia hương hoa quả, việc bổ sung axít citric sẽ làm giảm pH của
bia từ 4,2 ÷ 4,3 xuống 3,6 ÷ 3,7 sẽ làm thay đổi tính hấp thụ của silicagel, sự thay đổi
này cần có sự nghiên cứu để xác định hàm lượng silicagel phù hợp.
1.3.4.3. Chất chống oxy hóa.
Oxy ở trạng thái ion có hoạt tính cao hơn khi ở trạng thái cơ bản. Oxy là tác
nhân chính của hàng chuỗi các phản ứng trong quá trình bảo quản, có phản ứng
hình thành hương vị thơm ngon cho bia, nhưng chủ yếu là các phản ứng tạo cho bia
có mùi vị lạ. Biện pháp thích hợp nhằm hạn chế việc hình thành các hợp chất trên
trong bia thành phẩm là bổ sung chất ôxy hóa.
Sau quá trình lọc, hương vị của bia sẽ có thể bị thay đổi do quá trình oxy hóa sẽ
làm tăng hàm lượng các hợp chất carbonyl trong bia. Khi có mặt oxy, quá trình này
diễn ra càng nhanh và để lại cho bia có mùi caramel, làm giảm đáng kể chất lượng
của bia. Do đó việc bổ sung các chất chống oxy hóa có thể giảm thiểu được quá
trình này.
Khí SO
2
cũng là một trong các chất chống oxy hóa, được hình thành bởi nấm
men trong quá trình lên men. Tuy nhiên, các loại nấm khác nhau thì lượng SO
2
sinh
ra cũng khác nhau, lượng khí SO
2
sinh ra không đủ để chống lại quá trình oxy hóa
gây giảm chất lượng của bia thành phẩm. Chính vì vậy trong quá trình sản xuất,
việc bổ sung các chất chống oxy hóa dạng thương phẩm là rất quan trọng [20].
Trong sản xuất bia chất chống oxy hóa bổ sung dạng thương phẩm khá đang
dạng, như natri metabisunfite, vitamin C... tùy theo từng điều kiện công nghệ mà
nhà sản xuất bia sẽ lựa chọn chủng loại, hàm lượng chất chống oxy hóa cho sản
phẩm của mình để có hiệu quả trong việc chống lại sự oxy hóa bia. Trong phạm vi
29
đề tài này chúng tôi nghiên cứu sử dụng natri metabisunfite để kéo dài thời gian bền
hương vị cho sản phẩm trong thời gian 6 tháng.
Natri metabisunfite là hợp chất vô cơ có công thức Na
2
S
2
O
5
. Khi hòa vào nước,
natri metabisunfite giải phóng khí lưu huỳnh điôxít, một chất khí có mùi hắc, khí
thoát ra làm cho nước có tính khử mạnh.
Khi tan trong nước sẽ giải phóng lưu huỳnh đioxit, còn lại natri oxit:
Na
2
S
2
O
5
→ Na
2
O + 2SO
2
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |