BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ NÔng nghiệp và ptnt


ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI



tải về 5.26 Mb.
trang8/12
Chuyển đổi dữ liệu13.05.2018
Kích5.26 Mb.
#38327
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI

  1. Dân số, dân tộc, lao động và thu nhập


  • Dân số :

Theo niên giám thống kê năm 2013 thì dân số tỉnh Bình Dương là 1.748.001 người, mật độ dân số khoảng 649 người/km2. Đặc điểm cơ cấu dân số và phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh không đồng đều, dân cư chủ yếu tập trung ở TP.Thủ Dầu Một, Thị xã Dĩ An, Thị xã Thuận An, Huyện Tân Uyên, Huyện Bến Cát. Bình Dương là tỉnh có khu công nghiệp phát thu hút rất nhiều lao động nhập cư từ các tỉnh, thành trong cả nước. Bình Dương có tổng cộng hơn 1.000 công ty, nhà máy, cơ sở chế biến gỗ các loại nên nhu cầu nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ rất lớn trong khi diện tích đất trồng rừng rất ít mà chủ yếu là cây công nghiệp

Huyện Phú Giáo có tổng diện tích đất tự nhiên 543,78 km2 với dân số năm 2010 là 81.840 người, mật độ dân cư trung bình 151 người/km2. Khu vực nghiên cứu tại trạm thực nghiệm lâm nghiệp Phú Bình nằm trên địa bàn huyện Phú Giáo với mật độ dân cư thưa và đời sống của các hộ gia đình chủ yếu vẫn là trồng cây công nghiệp (cao su, điều) và phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, thu nhập bình quân đầu người cũng ở mức trung bình đến khá so với toàn tỉnh nên áp lực vào tài nguyên rừng không lớn, công tác quản lý bảo vệ rừng thuận lợi ngay cả khi để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác rừng.



  • Dân tộc

Tỉnh Bình Dương có 14 dân tộc sinh sống. Trong đó chiếm chủ yếu là người Kinh, người Hoa và người Khơme còn các dân tộc khác chiếm tỷ lệ rất ít tập trung sinh sống ở 2 xã An Bình – huyện Phú Giáo và Minh Hoà - huyện Dầu Tiếng. Trên địa bàn nghiên cứu chủ yếu là người Kinh, chiếm tỷ lệ 98,9% dân số. Do đó, nhận thức, cách tổ chức sản xuất và khả năng ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất Nông lâm nghiệp rất tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

  • Lao động

Trong toàn tỉnh số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 67,7%. Trong đó, số người đang làm việc trong lĩnh vực Nông lâm thủy sản chỉ chiếm khoảng 12,8%; công nghiệp - xây dựng: chiếm 36,7% và các ngành khác chiếm khoảng 50,5%.

  • Kinh tế và thu nhập

Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Dương luôn ở mức cao, GDP tăng bình quân khoảng 12,5%, năm 2013 GDP toàn tỉnh đạt 12,8%. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp, dịch vụ tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao, cụ thể tỷ lệ công nghiệp - xây dựng chiếm 63%, dịch vụ chiếm 34,2% và nông lâm nghiệp chiếm 3,8%; tổng thu ngân sách năm 2012 đạt 24.000 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 24,8%. Hiện nay, Bình Dương có 28 khu công nghiệp tập trung với diện tích 9.073 ha và 8 cụm công nghiệp tổng diện tích 600 ha, hơn 13.386 doanh nghiệp trong nước và khoảng 2.117 dự án đầu tư nước ngoài. Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 ước đạt 14,44 tỷ USD, thu hút đầu tư nước ngoài đạt 1,23 tỷ USD. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 của toàn tỉnh đạt 52,7 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế Công nghiệp chiếm 61,3% ; dịch vụ 35,3% và Nông nghiệp chiếm 3,4%.

Đối với huyện Phú Giáo Trong giai đoạn 2005-2010, GDP tăng trưởng bình quân hàng năm 12,1%, trong đó khu vực Nông-Lâm nghiệp và Thủy sản tăng bình quân 6,16 %/năm; Công nghiệp-Xây dựng tăng khá 14,92 %, thương mại dịch vụ tăng nhanh và đạt 23,9 %/ năm. Chỉ tiêu GDP/người liên tục tăng, từ 6,6 triệu đồng/người/năm (năm 2005) lên 15 triệu đồng/người/năm (năm 2010), tăng 2,2 lần so năm 2005. Năm 2010, bình quân GDP ngành công nghiệp 60 triệu đồng/lao động, ngành dịch vụ thương mại (22 triệu đồng/lao động) và ngành nông nghiệp đạt gần 14 triệu đồng/lao động.


      1. Tài nguyên rừng


Trên toàn tỉnh Bình Dương, Phú Giáo là một trong hai huyện có quỹ đất rừng lớn nhất trong toàn tỉnh. Đất lâm nghiệp chủ yếu thuộc quản lý của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bình Dương, với tổng diện tích tự nhiên được giao quản lý là 5.683,6 ha, trong đó đất có rừng là 4.978,5 ha (Rừng tự nhiên 385,9 ha và rừng trồng là 4.592,6 ha với loài cây chủ yếu là các loài Keo, Xà cừ, Sao, Dầu, Điều và Cao su; đất chư­a có rừng: 75,3 ha và các loại đất khác là 629,8 ha. Đối với tỉnh Bình Dương thì đây là một diện tích đất lâm nghiệp rất quan trọng để phát triển trồng rừng cung cấp gỗ nguyên liệu gia tăng giá trị sản phẩm rừng trồng và tạo cảnh quan môi trường sinh thái hỗ trợ cho phát triển công nghiệp.

Khu vực nghiên cứu của luận án tại trạm thực nghiệm lâm nghiệp Phú Bình thuộc huyện Phú Giáo có lợi thế về vị trí địa lý có giao thông đi lại thuận lợi, nằm trong khu vực tiếp giáp giữa khu đô thị và khu công nghiệp phát triển với khu vực nông nghiệp nông thôn. Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nông nghiệp. Có khí hậu ôn hoà không có biến động lớn về thời tiết như: bão lụt, hạn hán... địa hình trung du tương đối bằng phẳng. Do đó việc triển khai thí nghiệm của luận án cho rừng trồng Keo lá tràm qua các chu kỳ kinh doanh trên địa bàn rất phù hợp.



Chương 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      1. Nghiên cứu ảnh hưởng của để lại VLHCSKT đến độ phì của đất qua các chu kỳ kinh doanh


  • Đánh giá các tính chất vật lý của đất thông qua các chỉ tiêu: Dung trọng và Thành phần cơ giới của đất

  • Đánh giá các tính chất hóa học của đất thông qua các chỉ tiêu: pHkcl, hàm lượng Cacbon hữu cơ (C%), Đạm tổng số (N%), Lân dễ tiêu (Pdt%) và các Catiton trao đổi K+, Ca2+, Mg2+.

  • Đánh giá các đặc điểm sinh học của đất thông qua các chỉ tiêu: Động vật đất, vi sinh vật tổng số và vi sinh vật phân giải lân.
      1. Nghiên cứu ảnh hưởng của để lại VLHCSKT đến sinh trưởng, trữ lượng, năng suất và sinh khối rừng qua các chu kỳ kinh doanh


  • Đánh giá ảnh hưởng của quản lý VLHCSKT đến sinh trưởng, năng suất và trữ lượng rừng trồng Keo lá tràm ở chu kỳ 3 và so sánh với 2 chu kỳ kinh doanh trước đó.

  • Xác định sinh khối rừng theo tuổi và từng bộ phận thân cây ở chu kỳ 3 và so sánh với 2 chu kỳ kinh doanh trước đó.
      1. Nghiên cứu tích lũy các chất dinh dưỡng và khả năng cân bằng dinh dưỡng của rừng trồng Keo lá tràm ở chu kỳ 3.


  • Lượng hóa nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng từ: Đất; VLHCSKT; tầng cây bụi, thảm tươi, thảm mục để lại ở chu kỳ 2; và lượng vật rụng hàng năm trả lại cho đất ở chu kỳ 3.

  • Đánh giá khả năng sử dụng thông qua lượng tích lũy các chất dinh dưỡng của rừng trồng Keo lá tràm ở chu kỳ 3

  • Cân đối nguồn cung cấp và khả năng sử dụng dinh dưỡng rừng trồng ở chu kỳ 3 làm cơ sở đề xuất cân bằng dinh dưỡng cho rừng trồng Keo lá tràm.
    1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      1. Quan điểm và cách tiếp cận


Thực hiện luận án này, tác giả đã áp dụng hai phương pháp nghiên cứu tổng quát là: (i) Phương pháp sinh thái mô tả thông qua việc điều tra, thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp làm cơ sở cho việc thiết các thí nghiệm và (ii) Phương pháp sinh thái thực nghiệm bằng việc tiến hành thiết kế và xây dựng các “thí nghiệm định vị trên đồng ruộng” tại hiện trường nghiên cứu.

Cách tiếp cận của luận án là nghiên cứu định vị lâu dài qua các chu kỳ kinh doanh rừng trồng Keo lá tràm nên việc bố trí thí nghiệm cũng như thu thập số liệu có sự kế thừa ở chu kỳ 1 & 2. Các số liệu về đất, sinh trưởng, năng suất và sinh khối rừng được kế thừa từ kết quả nghiên cứu của dự án “Quản lý lập địa và năng suất rừng trồng Keo ở Việt Nam” thực hiện từ 2002 – 2007 do tổ chức CIFOR tài trợ. Rừng thí nghiệm này được gọi là chu kỳ 2 được thiết lập năm 2002 và khai thác năm 2008 gồm 3 công thức thí nghiệm và 5 lần lặp lại với các công thức Fl (lấy đi toàn bộ VLHCSKT); Fm (để lại VLHCSKT) và Fh để lại gấp đôi lượng VLHCSKT (di chuyển toàn bộ VLHCSKT từ Fl sang).

Luận án đã tiếp tục thực hiện nghiên cứu từ năm 2008 (cuối chu kỳ 2) trước khi khai thác rừng để thiết lập thí nghiệm ở chu kỳ 3 và theo dõi đến năm 2013. Bên cạnh đó, có sự thay đổi và bổ sung thêm các nội dung nghiên cứu cho phù hợp, cụ thể là: (i) Công thức Fh khi để lại gấp đôi lượng VLHCSKT sẽ không còn phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất và được thay đổi ở chu kỳ 3 bằng việc để lại VLHCSKT và có bón bổ sung thêm 300g Lân/cây; (ii) Bổ sung thêm nội dung nghiên cứu mới về quá trình phân hủy VLHCSKT, nghiên cứu hệ động vật đất, VSV trong đất, đánh giá cân bằng dinh dưỡng của rừng trồng, …

      1. Phương pháp bố trí thí nghiệm


Thí nghiệm của đề tài luận án được gọi là rừng trồng chu kỳ 3, được bố trí trên nền của rừng trồng chu kỳ 2 theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (The Randomized Complete Block Design - RCBD), gồm 3 công thức và 5 lần lặp lại. Phương pháp bố trí thí nghiệm này dựa theo phương pháp nghiên cứu trong quản lý lập địa rừng trồng Nhiệt đới của Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR), (Tiarks và cs., 1998). Thí nghiệm gồm các công thức sau:

Fl:  Lấy đi toàn bộ vật liệu hữu cơ sau khai thác ở chu kỳ 1 và 2.

Fm: Để lại vật liệu hữu cơ sau khai thác ở cả chu kỳ 1 và chu kỳ 2.

Fh:  Để lại gấp đôi vật liệu hữu cơ sau khai thác ở chu kỳ 1; để lại VLHCSKT rừng chu kỳ 2 và đồng thời bón lót 300g super phosphate 16,5% P205/cây.



Ghi chú: Gấp đôi VLHCSKT ở chu kỳ 2 được di chuyển từ công thức Fl sang. Loại phân bón super phosphate hàm lượng 16,5% P205, thì trong 100g Lân thương phẩm chỉ có 7,2gP. Cách tính như sau:

P = 16,5% x (31 x 2)/[(31x2) +(16x5)]. Với mật độ trồng 1.667 cây/ha và bón 300 gP205 thì lượng phân lân nguyên tố là: 300g P205/cây x 7,2 gP x 1.667 cây/ha = 36 kgP/ha)

Toàn bộ gốc và rễ cây cũng được để lại sau khai thác rừng để trồng mới ở chu kỳ 2 & 3. Cây trồng ở chu kỳ sau được bố trí trồng ở giữa hàng của chu kỳ trước để huy động tối đa nguồn dinh dưỡng cho cây hấp thụ. Tổng diện tích rừng trồng thí nghiệm là 4 ha, được chia làm 2 phần cụ thể như sau:

+ Ô chính gồm 3 công thức thí nghiệm được bố trí 5 lần lặp lại. Tổng diện tích của 15 ô thí nghiệm là 17.280 m2, diện tích mỗi ô là 1.152 m2 (12 hàng x 16 cây/hàng), trong đó diện tích ô đo đếm là 576 m2 (8 hàng x 12 cây/hàng = 96 cây), diện tích vùng đệm là 576 m2 gồm 2 hàng cây bao xung quanh ô đo đếm (96 cây). Với kích thước ô và cách thu thập số liệu như vậy sẽ hạn chế được sự tác động của các yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu của luận án.

+ Ô phụ được thiết kế để lấy mẫu sinh khối hàng năm diện tích 720 m2 (108 cây/ô)



Vườn điều

Rừng Tếch

Rừng Cao su

Đường đi

Sơ đồ bố trí thí nghiệm chính

Rừng cao su

Lặp I

Lặp II

Lặp III

Lặp IV

Lặp V

Fm

Fh

Fh

Fl

Fl

Fh

Fm

Fl

Fm

Fh

Fl

Fl

Fm

Fh

Fm
















Thí nghiệm phụ: Khu vực lấy mẫu sinh khối hàng năm

Fh

Fl

Fm

 

 

 

 

 

 

 

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
      1. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu theo nội dung nghiên cứu


  • Phương pháp nghiên cứu độ phì của đất qua các chu kỳ kinh doanh

  • Lấy mẫu đất

+ Mẫu đất phân tích tính chất vật lý và hóa học: Mẫu được lấy ở các công thức khác nhau bằng khoan tay loại có độ khoan sâu tối đa 50cm, đường kính mũi khoan 3,0cm. Mỗi ô thí nghiệm được lấy từ 10 điểm (10 mũi khoan) dải đều trên ô với 2 độ


Hình 3.2. Lấy mẫu đất hàng năm


sâu tầng đất là từ 0 - 10cm và 10 - 20cm. Những mẫu của cùng độ sâu tầng đất được trộn lại thành

một mẫu hỗn hợp. Từ mỗi mẫu hỗn hợp, lấy hai mẫu phụ ngẫu nhiên và phơi khô không khí. Một nửa của mẫu phụ sẽ được dùng cho phân tích và nửa còn lại được lưu trữ. Mẫu đất sau khi nghiền, có kích cỡ hạt đất nhỏ hơn 2mm sẽ được dùng để phân tích hóa học. Thời gian lấy mẫu đất định kỳ vào tháng 7 hàng năm. Lấy mẫu để xác định dung trọng đất: Sử dụng ống kim loại hình trụ đường kính 10cm, thể tích 1dm3 lấy mẫu ở phần đất chính không bị tác động từ mỗi điểm tại mỗi ô thí nghiệm ở 2 tầng phát sinh 0 – 10cm và từ 10 - 20cm.



+ Mẫu đánh giá động vật đất: Trên mỗi ô thí nghiệm, mẫu đất được lấy từ 3 công thức x 3 lần lặp x 2 lần/năm = 18 mẫu/năm, diện tích ô mẫu 1 x 1m sâu 0,1m. Đất được lấy toàn bộ và làm nhỏ để đếm toàn bộ động vật đất có kích thước > 0,2cm như: kiến, giun, dế, mối, sâu, bọ, …

+
Hình 3.3. Lấy mẫu phân tích VSV đất
Mẫu phân tích vi sinh vật tổng số và vi sinh vật phân giải lân: Mẫu đánh giá tổng số vi sinh vật trong đất và vi sinh vật phân giải lân: Trên mỗi ô thí nghiệm, mẫu đất đất được lấy từ 3 công thức x 3 lần lặp x 3 vị trí lấy khác nhau x 2 lần/năm = 54 mẫu/năm, diện tích ô mẫu 10 x 10 x 10cm.

Vị trí lấy mẫu cách gốc cây 0 - 30cm, 30 - 80cm và 80 - 150cm tương ứng với địa điểm gần gốc cây, giữa tán cây và ngoài tán cây. Mẫu sau khi lấy được

bảo quản tươi trong thùng đá và đem về phân tích ngay tại phòng thí nghiệm. Thời gian lấy mẫu định kỳ 2 lần/năm vào mùa khô (tháng 3) và mùa mưa (tháng 8 hàng năm).


  • Phương pháp phân tích mẫu đất

Phương pháp phân tích mẫu trong phòng, được thực hiện theo các qui trình phòng thí nghiệm. Phương pháp phân tích đất theo sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng của Viện Nông hóa thổ những, 1998 [39] và có tham khảo tài liệu từ trung tâm thông tin và đất Quốc tế (International soil reference and information centre, ISRIS/FAO của tác giả van Reeuwijk,1995), cụ thể như sau:

C-tổng số

Phương pháp Walkley-Black

N- tổng số

Công phá mẫu bởi hỗn hợp sulphuric acid –selenium và hydrogen peroxide 30% và chưng cất bằng phương pháp Kieldahl.

P- dễ tiêu

Phương pháp so màu theo dãy màu tiêu chuẩn, trích bằng dung dịch Bray-I (0.03M NH4F và 0.025M HCl).

K trao đổi

Trích bằng dung dịch NH4Cl (1M) và đo bằng phương pháp quang kế ngọn lửa.

Ca và Mg trao đổi

Trích bằng dung dịch NH4Cl (1M) và phương pháp hấp phụ nguyên tử (AAS).

pH

Hòa tan đất trong dung dịch KCl nồng độ 1M với tỷ lệ 1: 2,5

Dung trọng

Dung trọng được xác định bằng phương pháp xác định thể tích, các mẫu được sấy khô ở 1050 C để xác định trọng lượng khô.

Thành phần cơ giới

Dùng phương pháp phân tích thành phần cấp hạt. Sử dụng công cụ là ống hút Robinson để xác định tỷ lệ 3 cấp hạt.

Phương pháp phân tích vi sinh vật tổng số (CFU/g) áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4881-1989 và TCVN 4884:2001 về “Vi sinh vật học – hướng dẫn chung về định lượng vi sinh vật – kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 300C”

Phương pháp phân tích vi sinh vật phân giải lân (CFU/g) áp dụng TCVN 6167:1996 về “Phân bón vi sinh vật phân giải hợp chất phốt pho khó tan Phosphat-solubling microbial fertilizer”.



  • Cách tính thành phần dinh dưỡng trong đất:

Áp dụng công thức (3.1) dưới đây để tính toán thành phần các chất dinh dưỡng C, N, P, K, Ca, Mg trong đất:

X (kg) = BD (kg/m3) x 10.000 (m2) x SD (m) x TPDD (mg/kg) (3.1)

Trong đó: X: thành phần dinh dưỡng trong đất cần tìm;

BD: dung trọng theo tầng đất;

10.000m2 là diện tích cho 1ha;

SD: độ sâu tầng đất;



TPDD: Thành phần dinh dưỡng chất X ở trong đất.

  • Phương pháp nghiên cứu sinh trưởng, trữ lượng, năng suất và sinh khối trên mặt đất của rừng trồng qua các chu kỳ kinh doanh

  • Đánh giá sinh trưởng rừng:

  • Số liệu về sinh trưởng, trữ lượng, năng suất, sinh khối rừng ở chu kỳ 1, 2 đề tài luận án kế thừa số liệu của dự án CIFOR (2002 - 2007) làm cơ sở để đánh giá qua các chu kỳ kinh doanh.

  • Đ
    Hình 3.4. Lấy mẫu sinh khối hàng năm
    o rừng trồng thí nghiệm ở cuối chu kỳ 2 trước khi khai thác, đo sinh trưởng rừng ở chu kỳ 3 định kỳ 1lần/năm, đo định vị toàn bộ số cây trong các công thức thí nghiệm theo các lần lặp, các chỉ tiêu gồm: Tỷ lệ sống (%), Hvn (m), D1.3 (cm).

  • Xác định năng suất và trữ lượng rừng:

  • Xác định trữ lượng rừng ở chu kỳ 2 trước khi tiến hành thí nghiệm: Đo toàn bộ đường kính (D1.3), chiều cao cây (Hvn) và giải tích 15 cây tiêu chuẩn đại diện cho các cấp kính khác nhau làm cơ sở xác định trữ lượng của lâm phần để xác định tổng lượng lấy ra và lượng VLHC để lại sau khai thác.

  • Xác định trữ lượng rừng trồng chu kỳ 3: Hàng năm, rừng trồng thí nghiệm chu kỳ 3 cũng được đo đếm các tiêu sinh trưởng D1.3 và Hvn làm cơ sở xác định trữ lượng của lâm phần.

  • Lấy mẫu sinh khối hàng năm:

+ Đối với rừng trồng ở chu kỳ 2:

Trước khi khai thác rừng tiến hành đo sinh trưởng các chỉ tiêu: D1.3; Hvn tất cả các cây trong lâm phần, sau đó chọn ra 15 cây mẫu tiêu chuẩn đại diện cho các cấp kính được chặt hạ để tính sinh khối phần trên mặt đất, tính toán lượng lấy ra và để lại. Trong 15 cây mẫu chọn ra 6 cây để phân tích thành phần dinh dưỡng. Mỗi cây được cắt làm 5 đoạn bằng nhau,

các bộ phận cây như thân, vỏ, cành, lá và hoa quả được xác định trọng lượng tươi ngay tại hiện trường và được lấy mẫu đại diện có trọng lượng 0,5kg cho từng bộ phận. Số liệu giải tích cây từ năm 2002 - 2007 luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của dự án CIFOR.

+ Đối với rừng trồng chu kỳ 3: Hàng năm tiến hành đo sinh trưởng và cũng chọn ra 15 cây tiêu chuẩn đại diện cho các cấp kính để giải tích và lấy mẫu sinh khối và 6 cây được chọn để phân tích thành phần hóa học trong thân, vỏ, cành, lá và hoa quả.



  • Á
    n
    p dụng công thức (3.2) dưới đây để tính toán trữ lượng rừng:


i=1
M = ∑ [3.14 x (Di/2)2x Hi x 0.5] x 10000/S (3.2)
Trong đó:

M

Trữ lượng rừng (m3/ha)

Di

Đường kính của cây i ở vị trí 1,3m

Hi

Chiều cao vút ngọn cây i (m)

n

Số cây trong ô thí nghiệm

0,5

Hình số f (hệ số độ thon thân cây)

S

Diện tích ô thí nghiệm (m2)

Tính toán sinh khối: Từ 15 cây tiêu chuẩn giải tích lấy mẫu sinh khối sẽ lập phương trình tương quan giữa đường kính và trọng lượng khô của cây cá thể có dạng hàm Mũ: Y= aXb . Trong đó Y trọng lượng khô và X là đường kính ngang ngực, a và b là các hệ số để ước tính sinh khối khô của cây rừng từ đó để xác định sinh khối theo từng công thức thí nghiệm và cho cả lâm phần.

  • Phương pháp nghiên cứu tích lũy các chất dinh dưỡng và khả năng cân bằng dinh dưỡng của rừng trồng ở chu kỳ 3

  • Xác định tốc độ phân huỷ vật liệu hữu cơ sau khai thác

Vật liệu được lấy từ rừng khai thác ở chu kỳ 2 bao gồm: Lá; Cành < 1 cm; Cành từ 1 - 5cm được cắt thành các đoạn dài 1cm. Khối lượng mỗi mẫu khô là 25g, khối lượng này được cho vào túi lưới nylon kích thước 20 x 20cm có mắt lưới rộng 2mm. Tổng cộng gồm 210 mẫu các loại (5 lần lặp lại x 14 lần khảo sát x 3 loại vật liệu). Các mẫu được đặt rải đều trên ô thí nghiệm dưới mặt đất của rừng trồng chu kỳ 3. Thời gian khảo sát 14 lần vào các thời điểm tháng thứ: 0, ½, 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 12, 15, 18, 21, 24. Mỗi lần thu 5 mẫu x 3 loại vật liệu = 15 mẫu, rửa sạch để lấy phần vật liệu chưa phân hủy mang về sấy khô ở nhiệt độ 760C cho đến khi trọng lượng không đổi và cân để xác định khối lượng khô và đánh giá lượng mất đi do quá trình phân hủy.

  • Xác định nguồn dinh dưỡng có khả năng bổ sung cho đất

Các nguồn dinh dưỡng có khả năng bổ sung cho đất từ 3 nguồn chính là: lượng chất dinh dưỡng tích lũy trong VLHCSKT; dinh dưỡng của tầng thảm mục, cây bụi thảm tươi để lại và lượng vật rụng hàng năm của rừng ở chu kỳ 3. Phương pháp bố trí thí nghiệm, thu thập mẫu và phân tích cụ thể như sau:

+ Xác định lượng VLHC để lại sau khai thác bằng việc tính trọng lượng sinh khối của toàn bộ cành, ngọn có đường kính < 5cm lá cây, hoa, quả,… ở chu kỳ 2. Phương pháp xác định sinh khối tươi, khô và lấy mẫu phân tích thành phần dinh dưỡng các chất trong từng loại VLHC để lại sau khai thác đã trình bày ở trên.

+ Xác định sinh khối cây bụi, thảm tươi và thảm mục dưới tán rừng bằng việc bố trí đặt các lưới ô vuông kích thước 1m2 (1 x 1m), tổng số gồm 25 lưới ô vuông rải đều trên các ô thí nghiệm. Tại đây phân loại và thu gom tất cả các thành phần như : cây bụi, cỏ, cành, lá, quả (tươi và khô). Mẫu sau khi thu được đem về sấy khô ở nhiệt độ 760C trong 48 giờ đến khi trọng lượng không đổi để tính sinh khối khô và phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng.

+ Xác định lượng vật rụng ở chu kỳ 3 bằng việc thu thập mẫu vật rụng hàng năm ở các bẫy lượng rơi có kích thước 1m2 (1x1m) đặt cách mặt đất 50cm tại 5 ô của công thức thí nghiệm Fm, trong mỗi ô đặt ngẫu nhiên 5 bẫy. Tổng số bẫy lượng rơi là 25 cái. Thời gian thu mẫu từ khi rừng có lượng vật rụng đáng kể (bắt đầu thu ở tuổi 2 đến tuổi 5); mẫu được thu 2 lần/tháng vào ngày 15 và 30 hàng tháng. Để xác định trọng lượng khô bằng cách sấy mẫu ở nhiệt độ 760C trong 48 giờ khi trọng lượng khô không còn thay đổi. Hàng năm, mẫu lượng rơi được trộn đều và lấy mẫu để phân tích thành các chất dinh dưỡng gồm: N, P, K, Ca và Mg.


  • Xác định nguồn dinh dưỡng tích lũy trong cây

+ Lấy mẫu phân tích: Để xác định nguồn dinh dưỡng tích lũy trong cây của rừng thí nghiệm chu kỳ 3 thông qua giải tích 15 cây tiêu chuẩn/năm rải đều theo cấp kính để xác định sinh khối tươi, khô và phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng tích lũy trong cây.

+ Phương pháp phân tích các mẫu thực vật: Phân tích thành phần các chất dinh dưỡng trong thực vật gồm 5 chất dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K, Ca, Mg. Phương pháp áp dụng theo phân tích đất Quốc tế của tác giả L.P. van Reeuwijk, Interntional Soil referance and Information Centre, 1995 (ISRIC). Công phá mẫu thực vật bằng acid sulphuric (H2SO4) đậm đặc kết hợp với perocide (H2O2) cho đến khi mẫu trắng hoàn toàn và lấy một lượng được xác định để phân tích N, P, K, Ca và Mg tổng số như sau:


N: phân tích bằng phương pháp Kjeldahl;
P: sử dụng phương pháp so màu;
K: Xác định bằng máy quang kế ngọn lửa;
Ca và Mg: Xác định bằng máy hấp thụ nguyên tử.

+ Tính toán số liệu: Từ tổng sinh khối theo từng bộ phận thân cây của các công thức thí nghiệm được tính toán cho từng thành phần các chất dinh dưỡng và qui đổi ra 01 ha. Áp dụng công thức (3.3) dưới đây để tính toàn thành phần các dinh dưỡng C, N, P, K, Ca, Mg trong cây:

X (kg/ha) = ∑[SKBPi (tấn/ha) x NC (kg/ha)] (3.3)

Trong đó: X: thành phần dinh dưỡng trong cây cần tìm;

SKBPi: Tổng sinh khối bộ phận của cây;

BPi: Bộ phận là thân, cành lớn, cành nhỏ, vỏ hoặc lá cây;

NC: Hàm lượng dinh dưỡng của X theo từng bộ phận của cây.


      1. Phương pháp xử lý số liệu


  • Phân tích tính chất vật lý, hóa học của đất và phân tích mẫu vật liệu hữu cơ sau khai thác, vật rụng, phân hủy thực vật, sinh khối và thành phần các chất dinh dưỡng trong thực vật được thực hiện tại phòng phân tích của bộ môn sinh thái môi trường rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ.

  • Phân tích VSV tổng số và VSV phân giải lâm được thực hiện tại phòng thí nghiệm vi sinh của Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam

  • Số liệu đánh giá ở các công thức được tính từ giá trị trung bình của các lần lặp của mỗi công thức thí nghiệm.

  • Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm Genstat version 12.0 và Excel 7.0 để tính toán. Sử dụng trắc nghiệm Duncan để xếp hạng các chỉ tiêu đánh giá theo mức độ khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Phương pháp tính và phân tích hồi qui tương quan theo Nguyễn Ngọc Kiểng (1996).





tải về 5.26 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương