Bộ giáo dục và ĐÀo tạo bộ NÔng nghiệP &ptnt


Bảng 3.25. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến năng suất thân



tải về 3.02 Mb.
Chế độ xem pdf
trang70/79
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2022
Kích3.02 Mb.
#52758
1   ...   66   67   68   69   70   71   72   73   ...   79
1 Toàn văn LA Đinh Ngọc Bách

Bảng 3.25. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến năng suất thân 
thịt của các tổ hợp lai (DxPD)xYL, DPxYL, DLxYL và DDxYL 
Chỉ tiêu 
Đực cuối cùng 
Tính biệt 
Khối lượng giết mổ (kg) 
ns 
ns 
Dày mỡ lưng mổ khảo sát (mm) 

ns 
T lệ thịt móc hàm (%) 

ns 
T lệ thịt xẻ (%) 
ns 
ns 
T lệ nạc (%) 
** 
ns 
T lệ mỡ 
*** 
ns 
Ghi chú: ns: 
P>0,05; * : P<0,05; **: P<0,01; *** : P<0,001 
Ở các tổ hợp lai lợn thương phẩm có mẹ là nái YL thì có sự ảnh hưởng rõ rệt 
của yếu tố đực cuối cùng đến các chỉ tiêu dày mỡ lưng mổ khảo sát và t lệ thịt móc 
hàm với P<0,05. Đực lai cuối cùng có ảnh hưởng rất rõ rệt đến chỉ tiêu t lệ nạc và 
t lệ mỡ với P dao động từ P<0,001 đến P<0,01. Các chỉ tiêu khối lượng giết mổ và 
t lệ thịt xẻ không bị ảnh hưởng bởi yếu tố đực lai (P>0,05).
Phạm Thị Đào. (2015) cho biết, yếu tố tổ hợp lai ảnh hưởng đến các chỉ tiêu 
độ dày mỡ lưng, độ sâu cơ thăn và t lệ nạc (P<0,05). Các chỉ tiêu còn lại như t lệ 
thịt xẻ và dài thân thịt không chịu ảnh hưởng của yếu tố này. Kết quả nghiên cứu 
của Nguyễn Thành Chung. (2015) tác giả này cho biết, yếu tố tổ hợp lai không ảnh 
hưởng đến các chỉ tiêu của năng suất thân thịt (P>0,05). 
Yếu tố tính biệt không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất thân thịt của lợn 
lai nuôi thịt (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của 
Nguyễn ăn Thắng. (2006) cho biết, yếu tố tính biệt không ảnh hưởng đến các chỉ 
tiêu năng suất thân thịt của lợn lai Lx(YMC), Px(YMC), (LY) và (PY). 
3.3.2. Khả năng sinh trưởng của con lai thương phẩm của các đực lai DP, DxPD 
và DL với nái lai YMC và YL 


111 
Đối với khu vực Trung du miền núi phía Bắc (bảng 3.26), trong điều kiện 
chuồng hở, tốc độ tăng khối lượng của đàn thương phẩm của nái YMC đạt cao nhất 
ở nhóm sử dụng đực DxP (671,56 g/ngày) sau đó đến nhóm sử dụng đực DP 
(665,52 g/ngày) và thấp nhất ở nhóm sử dụng đực DL (638,42 g/ngày). Khi so sánh 
với nhóm sử dụng đực DD thuần, thì nhóm sử dụng đực lai DxPD và DP có biểu 
hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P<0,05, trong khi nhóm sử dụng đực lai 
DL là không biểu hiện sự sai khác (P 0,05). Độ dày mỡ lưng của nhóm sử dụng 
đực lai P đạt thấp nhất 14,53 mm và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với 3 
nhóm còn lại. Nhóm sử dụng đực lai DxP và L có độ dày mỡ lưng đạt 15,05 và 
15,12 mm (tương ứng), nhưng không iểu hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê khi 
so sánh với nhóm sử dụng đực DD thuần (P>0,05), cho dù giá trị tuyệt đối có sự 
khác nhau. Mặc dù vậy, ở chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn, có sự sai khác có ý nghĩa thống 
kê khi so sánh giữa nhóm sử dụng đực lai DxPD và DP với nhóm sử dụng đực DD 
thuần (với P<0,05). Do tốc độ sinh trưởng cao và t lệ nạc cũng ở mức cao nên tiêu 
tốn thức ăn ở nhóm con lai thương phẩm sử dụng đực DxP và P đạt mức thấp 
nhất trong các nhóm khảo sát (2,72 và 2,76 kgTA/kgTKL), nhóm sử dụng đực lai 
DL có tiêu tốn thức ăn cao hơn và tương đương với nhóm sử dụng đực DD thuần 
(2,82 và 2,81 kgTA/kgTKL). Như vậy, nếu xem xét tổng thể trên cả ba chỉ tiêu sinh 
trưởng, dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn, hai tổ hợp lai thương phẩm sử dụng đực lai 
cuối cùng DxP và P có ưu thế hơn nhiều so với sử dụng đực Duroc thuần. Với 
nhóm sử dụng đực lai DL, chỉ tiêu tăng khối lượng thấp hơn, trong khi các chỉ tiêu 
dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn lại cao hơn so với nhóm sử dụng đực DD thuần. Do 
đó, chúng tôi khuyến cáo sử dụng hai nhóm đực lai cuối cùng DxPD và DP phối với 
nái lai YMC nuôi ở vùng Trung du miền núi phía Bắc. 

tải về 3.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   66   67   68   69   70   71   72   73   ...   79




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương