Bộ giáo dục và ĐÀo tạo bộ NÔng nghiệP &ptnt


Năng suất thân thịt của con lai thương phẩm của 3 tổ hợp đực lai mới



tải về 3.02 Mb.
Chế độ xem pdf
trang72/79
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2022
Kích3.02 Mb.
#52758
1   ...   68   69   70   71   72   73   74   75   ...   79
1 Toàn văn LA Đinh Ngọc Bách

3.3.3. Năng suất thân thịt của con lai thương phẩm của 3 tổ hợp đực lai mới 
được tạo ra (DxPD, DP và DL) phối với nái lai F1(YxMC) và F1(YxL) 
* Năng suất thân thịt của các tổ hợp lợn lai nuôi thịt có mẹ là nái lai YMC
Sau khi kết thúc kiểm tra năng suất, tiến hành chọn 6 con/mỗi tổ hợp lai (đực 
thiến và cái) đại diện cho trung bình của mỗi tổ hợp để mổ khảo sát, kết quả một số 
chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt của các tổ hợp lai được trình bày ở bảng 3.28. 
Bảng 3.28. Năng suất thân thịt của tổ hợp lai 
(DxPD) x YMC, DP x YMC, DL x YMC và DD x YMC 
Chỉ tiêu 
(DxPD) x YMC 
(n=6) 
DP x YMC 
(n=6) 
DL x YMC 
(n=6) 
DD x YMC 
(n=6) 
LSM ±SE 
LSM ±SE 
LSM ±SE 
LSM ±SE 
KL giết mổ (kg) 
82,14 ± 0,32 
81,54 ± 0,44 
78,62 ± 0,16 
79,15 ± 0,23 
DML mổ KS (mm) 
14,09
b
± 0,21 
13,84
b
± 0,42 
14,47
a
± 0,19 
14,35
a
± 0,40 
T lệ thịt móc hàm (%) 
74,83
b
± 0,28 
75,24
b
± 0,35 
73,96
a
± 0,24 
74,40
a
± 0,37 
T lệ thịt xẻ (%) 
65,98 ± 0,23 
66,85 ± 0,31 
65,01 ± 0,22 
65,48 ± 0,27 
T lệ nạc (%) 
54,87
ab
± 0,20 
55,05
b
± 0,25 
53,68
bc
± 0,18 
54,12
c
± 0,27 
T lệ mỡ 
20,05
b
± 0,16 
19,06
b
± 0,26 
20,23 
a
± 0,13 
20,10
c
± 0,18 


114 
Ghi chú: 
Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý 
nghĩa thống kê (P<0,05) 
Qua bảng 3.28 cho thấy: Khối lượng giết mổ ở các tổ hợp lai là tương đương 
nhau (P>0,05): Tổ hợp lai (DxPD) x YMC, DP x YMC, DL x YMC và DD x YMC 
lần lượt là: 82,14, 81,54, 78,62 và 79,15, tương ứng cho mỗi tổ hợp lai nói trên.  
Đối với chỉ tiêu dày mỡ lưng mổ khảo sát, kết quả mổ khảo sát cho thấy các tổ 
hợp lai sử dụng đực lai có giá trị dao động từ 13,84 mm ở nhóm sử dụng đực lai DP 
đến 14,47 mm ở nhóm sử dụng đực lai DL, trong khi tổ hợp lai sử dụng đực DD có 
dày mỡ lưng là 14,35 mm, sự sai khác này giữa các tổ hợp lai là có ý nghĩa thống kê 
(P<0,05). T lệ thịt xẻ ở nhóm sử dụng đực DxP và P là 65,98 và 66,85 (tương 
ứng) cao hơn so với nhóm sử dụng đực DL và DD (65,01 và 65,48%), tuy nhiên sự 
sai khác này là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). T lệ nạc đạt cao nhất ở đàn 
lợn thương phẩm khi sử dụng đực lai DP (55,05%), tiếp đến là sử dụng đực lai 
DxP (54,87%), sau đó là sử dụng đực lai DL (53,68%). Kết quả là ở cả 3 tổ hợp 
lai thương phẩm khi sử dụng đực lai đều cho t lệ nạc cao hơn khi sử dụng đực DD 
thuần (54,12%). Các chỉ tiêu năng suất thịt xẻ trong kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi đều cao hơn, so với kết quả nghiên cứu đã công ố của Nguyễn Thị Viễn và cs., 
(2010) trên tổ hợp lai P x YMC, điều này là hoàn toàn hợp lý do những tiến bộ di 
truyền đạt được trong chương trình chọn lọc đàn giống thuần cụ kỵ tại các cơ sở 
giống trong những năm qua.

tải về 3.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   68   69   70   71   72   73   74   75   ...   79




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương