Bảng 3.20. Các thành phần di truyền cộng gộp trực tiếp, của bố, của mẹ
và giá trị tính về dày m lưng của tổ hợp lai giữa D, P và L
102
Các thành phần
di truyền
Ad
DD
Ad
PP
Ad
LL
Ab
D
Ab
P
Ab
L
Am
D
Am
P
Am
L
Giá trị tính
(g/ngày)
8,14 3,69 3,29 3,78 -0,22 -0,15 0,19 0,07 -0,06 0,14
DD
1
1
0
0
1
0
0
1
0
0
PP
1
0
1
0
0
1
0
0
1
0
LL
1
0
0
1
0
0
1
0
0
1
DP và PD
(DxPD) và (DxDP)
(PxPD) và (PxDP)
1
1
1
0,5
0,75
0,25
0,5
0,25
0,75
0
0
0
1
1
0
1
0
1
0
0
0
1
0,5
0,5
1
0,5
0,5
0
0
0
DL và LD
(DxLD) và (DxDL)
(LxLD) và (LxDL)
1
1
1
0,5
0,75
0,25
0
0
0
0,5
0,25
0,75
1
1
0
0
0
0
1
0
1
1
0,5
0,5
0
0
0
1
0,5
0,5
LP và PL
(LxPL) và (LxLP)
(PxPL) và (PxLP)
1
1
1
0
0
0
0,5
0,25
0,75
0,5
0,75
0,25
0
0
0
1
0
1
1
1
0
0
0
0
1
0,5
0,5
1
0,5
0,5
Ghi chú:
là giá trị trung bình tính được; AdDD, AdPP và AdLL là giá trị di truyền cộng
gộp trực tiếp của các giống DD, PP và LL thuần; AbD, AbP và AbL là giá trị di truyền cộng gộp
của bố thuộc các giống DD, PP và LL thuần; AmD, AmP và AmL là giá trị di truyền cộng gộp của
mẹ thuộc các giống DD, PP và LL thuần; Các giá trị 3, 9; 3,29 và 3,78; v.v. là giá trị tính; Các
giá trị 1; 0,75; 0,5; 0,25 là tỷ lệ nguồn gen của mỗi giống và tổ hợp lai tương ứng
Kết quả trong bảng 3.20 cho thấy:
- Giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp: Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị di
truyền cộng gộp trực tiếp đóng góp vào ML trên các tổ hợp lai giữa các giống ,
PP và LL là 3,69; 3,29 và 3,78 mm. Với kết quả này cho thấy, giá trị di truyền cộng
gộp trực tiếp đóng góp vào tính trạng ML của lợn PP là thấp nhất (3,29 mm), tiếp
đến lợn đứng ở vị trí thứ 2 (3,69 mm) và lợn LL là cao nhất (3,78 mm). Như
vậy, ở bất kỳ tổ hợp lai nào trong nghiên cứu này, nếu có sự tham gia của của lợn
PP thì về mặt di truyền đã đóng góp một t lệ nào đó của 3,29 mm, trong khi lợn
và LL sẽ đóng góp một t lệ nào đó của 3,69 và 3,78 mm về dày mỡ lưng.
- Giá trị di truyền cộng gộp của bố (Ab): Giá trị di truyền cộng gộp của bố
(A , A P và A L) tương ứng cho các lợn , PP và LL đóng góp vào ML ở
áo cáo này là -0,22 -0,15 và 0,19 mm. Từ kết quả này cho thấy, ở các tổ hợp lai
được sử dụng bố là đực , PP hay LL đã làm giảm thêm 1 t lệ của -0,22 hay -
0,15 mm (tương ứng), trong khi đó nếu sử dụng bố là LL thì làm tăng một t lệ của
0,19 mm dày mỡ lưng. Kết quả này cho thấy rằng, cùng với xu hướng về giá trị Ab
của tính trạng tăng khối lượng, việc sử dụng lợn hay PP làm ố trong việc tạo ra
các tổ hợp đực lai cuối cùng đã cho kết quả tốt nhất.
103
- Giá trị di truyền cộng gộp của cá thể mẹ (Am). Bảng 3.19 cho biết, giá trị di
truyền cộng gộp của mẹ về DML của các lợn , PP và LL (AmD, AmP và AmL)
là 0,07, -0,06 và 0,14 mm. Từ kết quả này cho ta thấy, giá trị Am đóng góp vào
DML của mẹ LL là lớn nhất, tiếp đến là mẹ và cuối cùng là mẹ PP. Điều này
cho thấy, mẹ PP có ảnh hưởng tốt hơn tới ML so với mẹ và mẹ LL.
Các thành phần ưu thế lai về dày mỡ lưng được trình bày trong bảng 3.21.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |