23
thu nhận thức ăn/ngày và tuổi đạt khối lượng giết thịt. Sellier. (1998) cho biết, các
chỉ tiêu thân thịt quan trọng ao gồm t lệ móc hàm, t lệ thịt xẻ, chiều dài thân thịt,
t lệ nạc hoặc t lệ thịt nạc/thịt xẻ, độ dày mỡ lưng và diện tích cơ thăn.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất thân thịt
a) Yếu tố di truyền
Ở giai đoạn trưởng thành, các chỉ tiêu nuôi vỗ o như tăng trọng/ngày đêm,
tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, thu nhận thức ăn/ngày có hệ số di truyền ở mức trung
bình (h
2
= 0,31) (Clutter và Brascamp. 1998), các chỉ tiêu thân thịt như t lệ móc
hàm, chiều dài thân thịt, t lệ nạc hoặc t lệ thịt nạc/thịt xẻ, độ dày mỡ lưng, diện
tích cơ thăn có hệ số di truyền cao (h
2
= 0,3 - 0,6) (Sellier. 1998). Theo Ducos.
(1994), trong số các chỉ tiêu thân thịt thì hệ số di truyền của tỉ lệ móc hàm là thấp
nhất (h
2
= 0,3 - 0,35) và chiều dài thân thịt là cao nhất (h
2
= 0,56 - 0,57). Bên cạnh
hệ số di truyền, còn có mối tương quan giữa các tính trạng. Tương quan di truyền
giữa một số cặp tính trạng là thuận và chặt chẽ như, giữa tăng khối lượng và thu
nhận thức ăn (r = 0,65) (Clutter và Brascamp. 1998), t lệ nạc với diện tích cơ thăn
(r = 0,65), bên cạnh đó là các tương quan nghịch và chặt như giữa t lệ nạc với độ
dày mỡ lưng (r = - 0,87) (Stewart và Schinckel. 1989). Các chỉ tiêu thân thịt như: t
lệ móc hàm, t lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là
khác nhau ở các giống khác nhau. Cụ thể: lợn Landrace có chiều dài thân thịt dài
hơn so với lợn Large White khoảng 1,5 cm, ngược lại tỉ lệ móc hàm ở Large White
lại cao hơn so với Landrace (Sather và cs., 1999; Hammell và cs., 1993); lợn
Hampshire có thân thịt nhiều nạc hơn nhưng thường ngắn hơn và có khối lượng lớn
hơn so với lợn Large White (Smith và cs.,1990; Berger và cs., 1994).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: