22
cách khác, khoảng cách di truyền của các giống thuần tham gia tạo ra tổ hợp lai
càng xa thì ưu thế lai càng lớn và ngược lại. Ch ng hạn, ưu thế lai của tính trạng
tăng khối lượng giữa lợn Móng Cái với Landrace hoặc Large White là 7,3%, trong
khi đó ở lợn Large White với Landrace chỉ có 5,8% (Nguyễn ăn Đức. 1997).
Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (tính trạng về sinh sản), thì các tổ hợp
lai thường đạt ưu thế lai cao và ngược các lại tính trạng có hệ số di truyền cao
(thành phần thân thịt), thì các tổ hợp lai thường đạt ưu thế lai thấp. Các tính trạng có
khả năng di truyền ở mức trung ình như tăng khối lượng, sản lượng sữa, sản lượng
mỡ sữa và protein sữa, thường biểu hiện ưu thế lai ở mức trung ình. Chăng hạn,
năng suất sữa ở bò có h
2
từ 0,3 - 0,5, có ưu thế lai ở mức 2 - 2,5% (Nicholas. 1996).
o đó, để cải thiện các tính trạng kinh tế có khả năng di truyền thấp, lai giống là
công cụ tốt để khai thác tối đa ưu thế lai. Nếu tính trạng có hệ số di truyền cao, áp
dụng chọn lọc và đồng thời áp dụng lai tạo sẽ mang lại hiệu quả ưu thế lai cao nhất
ở những tính trạng di truyền theo mẹ.
Ưu thế lai còn phụ thuộc vào công thức lai và việc sử dụng cá thể nào làm bố
và cá thể nào làm mẹ. Ưu thế lai đạt được ở các tổ hợp lai khác nhau thì khác nhau,
vì nó phụ thuộc vào phương pháp lai đã tiến hành. Các tính trạng khác nhau khi lai
có ưu thế lai khác nhau và các công thức lai khác nhau khi lai cũng cho ưu thế lai
khác nhau. Việc sử dụng hệ thống lai luân chuyển của hai giống có ưu thế lai là
67% trong khi đó lai luân chuyển 4 giống ưu thế lai là 90%
Ngoài ra, điều kiện nuôi dưỡng cũng là một trong các yếu tố quan trọng để ưu
thế lai biểu hiện tốt nhất. Nếu chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng kém, mức độ ưu thế lai
thường thấp và ngược lại, ở điều kiện nuôi dưỡng tốt, các cá thể lai sẽ phát huy hết
tiềm năng của ưu thế lai.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: