21
Giá trị di truyền cộng gộp của cá thể bố (Ab) ở ví dụ này: A
D
, Ab
L
và Ab
Y
là 15, -8 và -7 g/ngày. Từ kết quả này cho ta thấy, giá trị hiệu ứng cộng gộp về tốc
độ TKL của lợn lai ở cá thể ố thuộc giống L là nh nhất. Điều đó nói lên rằng, ở tổ
hợp lai nếu ố là L thì đã làm giảm đi -8 g/ngày trong lúc đó nếu ố là thì sẽ làm
tăng 15 g/ngày.
Giá trị di truyền cộng gộp cá thể mẹ (Am) ở nghiên cứu này Am
D
, Am
L
và Am
Y
là -17, 9 và 8 g/ngày. Từ kết quả của ví dụ trên cho thấy, giá trị hiệu
ứng cộng gộp làm tăng khối lượng lợn lai của cá thể mẹ là nh nhất. Hay nói
một cách khác, lợn nái giống làm giảm tốc độ TKL ở các tổ hợp lai giữa nó
với các giống khác.
Ưu thế lai trực tiếp, giá trị d về TKL lợn lai ở ví dụ này là 29 g/ngày.
Ưu thế lai của cá thể mẹ lai, giá trị m về tốc độ tăng khối lượng của lợn lai
là 9 g/ngày.
Ưu thế lai của cá thể bố lai, giá trị về tốc độ tăng khối lượng của lợn lai
là 25 g/ngày.
Ưu thế lai tổng cộng, ưu thế lai tổng cộng về TKL của các tổ hợp lai của 3
giống ở trên = ưu thế lai thành phần trực tiếp (29 g/ngày) + ưu thế lai của ố lai (25
g/ngày) + ưu thế lai thành phần của cá thể mẹ lai (9 g/ngày) = 63 g/ngày. Giá trị này
nói lên rằng, tất cả các cá thể của tổ hợp lợn lai 3 giống mỗi ngày tăng hơn 63 g khối
lượng sống so với khối lượng sống trung ình của các nhóm lợn thuần chủng tạo
nên chúng.
Từ những nguyên lý cơ ản về ưu thế lai trên, căn cứ vào nguồn các thành
phần ưu thế lai đã xác định được. Chúng ta có thể, xác định giá trị ưu thế lai tổng
cộng của mỗi một tổ hợp lai để thông qua đó, chọn được nên dùng công thức lai nào
và đặc iệt dùng giống nào hay tổ hợp lai nào làm ố, làm mẹ sẽ khai thác được tối
đa ưu thế lai. Nhờ vậy, công tác giống chắc chắn sẽ đưa lại năng suất cao và hiệu
quả kinh tế lớn.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: