18
đặc biệt là tính trội ảnh hưởng đến tính trạng. Người ta cũng nhận thấy rằng,
tính trội có thể giải thích sự vượt trội 10% của phương sai kiểu hình (Wei và
Van der Werf. 1993; Culbertson và cs., 1998). Ưu thế lai thường trở nên quan
trọng hơn ở các tính trạng có khả năng di truyền thấp như: các tính trạng sinh
sản, khi đó phương sai di truyền trội có thể lớn gấp đôi phương sai di truyền
cộng gộp (Hoeschele. 1991; Crnokrak và Roff. 1995). Do vậy, người ta thường
thấy các tính trạng sinh sản có ưu thế lai cao hơn tính trạng trạng sản xuất khác
(Cundiff và Gregory. 1999).
Khi lai tạo giữa các cá thể từ hai quần thể khác nhau, sẽ gây ra các hiệu ứng
cộng gộp của các gen, chính là trung bình của giá trị kiểu hình trung bình của quần
thể thứ nhất và giá trị kiểu hình trung bình của quần thể thứ hai. Hiệu ứng cộng gộp
của các nguồn gen khác dòng hoặc khác giống trên cá thể lai thể hiện ưu thế lai
(Hy ridvigour /Heterosis). Như vậy, ưu thế lai là do trạng thái dị hợp tử ở đời con
của bố mẹ khác giống (dòng) gây ra. Nếu gọi ưu thế lai là
H
, ta có công thức tính
như sau:
H
(%) = [(
X
P1
-
X
b.m
) /
X
b.m
]
x 100
Trong đó:
-
X
P1
là bình quân giá trị kiểu hình của tính trạng ở đời con.
-
X
b.m
là bình quân giá trị kiểu hình của tính trạng ở đời bố mẹ.
o đó, trái với hiệu quả của việc nhân giống cận huyết, lai giống sẽ tạo ra đời
con lai có sức sống cao hơn, khả năng thích ứng và chống đỡ bệnh tật cao hơn và
làm tăng được khả năng sinh sản, sinh trưởng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: