Các hoạt động duy trì mô hình
Sau khi can thiệp kết thúc, nhằm đảm bảo tính bền vững của mô hình, nghiên cứu đã tiến hành:
-
Tổ chức họp tổng kết mô hình tại các xã can thiệp, rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch duy trì các hoạt động với sự tham gia của các bên liên quan.
-
Kí cam kết thực hiện với các trạm y tế: số tiền bán thuốc được bàn giao lại cho trạm y tế với sự giám sát của chính quyền địa phương để xây dựng thành quĩ quay vòng. Hướng dẫn trạm y tế sử dụng những nguồn thuốc sẵn có của quầy dược thuộc Trung tâm y tế huyện.
-
Cung cấp đầy đủ các tài liệu truyền thông cho trạm y tế, cộng tác viên, hội phụ nữ, truyền thanh văn hoá xã để họ tiếp tục các hoạt động xúc tiến nhằm duy trì hành vi mua và sử dụng viên sắt của PNCT.
-
Duy trì các mẫu biểu theo dõi và hệ thống báo cáo với chương trình.
-
Sau một năm dừng can thiệp, tiến hành đánh giá lại khả năng duy trì của mô hình.
Xử lý và phân tích số liệu Xử lý và phân tích số liệu định lượng:
Nhập số liệu
-
Số liệu của KPC được nhập bằng phần mềm SPSS 15.0.
-
Số liệu về nhân trắc học được xử lý bằng phần mềm Anthro của WHO, 2006.
-
Số liệu về khẩu phần được nhập và xử lý bằng Access, sử dụng Bảng thành phần hóa học thức ăn Việt Nam 2005.
Phân tích số liệu
-
Số liệu được phân tích theo 2 nhóm nghiên cứu, trước và sau can thiệp.
-
Tính giá trị trung bình của cân nặng và chiều cao của đối tượng theo 3 quí thai, BMI của 3 tháng đầu.
-
Tính giá trị trung bình của mức tiêu thụ thực phẩm với những thực phẩm chính và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần (các chất sinh nhiệt và một số vi chất quan trọng) theo đầu người. So sánh trước và sau can thiệp ở các nhóm nghiên cứu.
-
Tính tỷ lệ kiến thức, thực hành và độ bao phủ liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng và phòng chống thiếu máu cho PNCT. So sánh trước và sau can thiệp ở các nhóm nghiên cứu.
Các thuật toán dùng để phân tích số liệu
-
Test t dùng để so sánh hai giá trị trung bình (mean). Các chỉ số dùng để so sánh là cân nặng trung bình, chiều cao trung bình, mức tiêu thụ thực phẩm trung bình, giá trị dinh dưỡng trung bình của khẩu phần của hai nhóm, tại các thời điểm trước và sau can thiệp và so sánh với các nghiên cứu khác.
-
Test được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ trong cùng một nhóm tại các thời điểm khác nhau hoặc so sánh giữa các nhóm nghiên cứu trong cùng thời điểm. Các tỷ lệ so sánh là tỷ lệ kiến thức, thực hành và độ bao phủ liên quan đến chăm sóc thai, phòng chống thiếu máu và sử dụng viên sắt.
Xử lý và phân tích thông tin định tính:
Quá trình phân tích được bắt đầu ngay từ khi thu thập thông tin. Dữ liệu được xem xét trên nội dung nghiên cứu đã được xác định, có tính đến các mô hình học thuyết về hành vi và các giả thuyết được điều chỉnh linh hoạt dựa trên kết quả thu được. Thông tin dữ liệu của nghiên cứu bao gồm ghi chép từ quan sát và phỏng vấn không chính thức, băng ghi âm từ các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu (được chuyển sang giấy).
Những thông tin này được phân tích theo hai phương thức: mô tả và phân tích chủ đề. Trong đó mô tả nhằm mục đích chuyển tải những quan điểm của đối tượng một cách trực tiếp, cụ thể là các hành vi của đối tượng liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng và phòng chống thiếu máu. Còn phân tích theo chủ đề nhằm sắp xếp dữ liệu theo trật tự nhất định. Những chủ đề xuất hiện trong dữ liệu sẽ được được mã hoá theo mầu và các bản ghi được đánh dấu theo những mầu đó. Đưa những phần có chung mã vào từng chủ đề. Các chủ đề được kết nối để tìm hiểu sự liên quan với nhau và với nội dung nghiên cứu.
Kỹ thuật so sánh và đối chiếu giữa các nhóm và dưới nhóm được sử dụng thường xuyên. Phương pháp đối chiếu ba (Triangulation approach) được áp dụng nhằm kiểm tra tính chính xác và ổn định của thông tin thu thập từ các phương pháp khác nhau [108]. Cụ thể đối chiếu kết quả thảo luận nhóm PNCT với bộ câu hỏi dành cho PNCT, bộ câu hỏi dành cho cán bộ y tế, kết quả của TIP.
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đạo đức của Viện Dinh dưỡng với các nội dung nhằm đảm bảo nguyên tắc công bằng, trung thực và mang lại ích lợi cho cộng đồng, cụ thể:
-
Các đối tượng tự nguyện tham gia vào nghiên cứu, có bản đồng thuận tham gia và cam kết thực hiện các yêu cầu của nghiên cứu. Văn bản này có giải thích kỹ mục tiêu của nghiên cứu, quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng, những lợi ích và một số ảnh hưởng nếu tham gia nghiên cứu (ví dụ: tác dụng phụ của việc uống viên sắt).
-
Đối tượng có quyền rút ra khỏi nghiên cứu vào bất cứ thời điểm nào và có thông báo với cán bộ nghiên cứu theo cam kết đã ký.
-
Việc tham gia vào nghiên cứu mang lại lợi ích thiết thực cho đối tượng, nghiên cứu không có ảnh hưởng gì bất lợi cho đối tượng và cộng đồng
-
Đối tượng được khám thai và tư vấn hỗ trợ miễn phí tại trạm y tế, được cộng tác viên thăm và động viên tại nhà trong thời gian nghiên cứu.
-
Các thông tin về đối tượng được giữ bí mật trong nhóm nghiên cứu. Các cuộc phỏng vấn và thảo luận được tổ chức ở những địa điểm riêng tư hoặc trung lập. Các mẫu biểu và băng thu thập chỉ có nhóm nghiên cứu được tiếp cận và sử dụng. Nhân thân của đối tượng sẽ được giữ kín. Trong quá trình tiếp xúc, có những đối tượng cần được chuyển tuyến để điều trị thì việc đó chỉ được thực hiện nếu đối tượng đồng ý.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các hành vi liên quan đến dinh dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng đến độ bao phủ và tuân thủ phác đồ bổ sung sắt của phụ nữ có thai dân tộc Mường Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
Tân Lạc là huyện ở phía tây tỉnh Hòa Bình. Huyện thành lập từ ngày 15 tháng 10 năm 1957. Tân Lạc có 24 đơn vị hành chính gồm thị trấn Mường Khến và 23 xã. Tân Lạc giáp với Mai Châu ở phía Tây, hồ Hòa Bình và huyện Cao Phong ở phía Bắc và Đông Bắc, Lạc Sơn ở Đông Nam, Bá Thước (Thanh Hóa) ở Tây Nam. Địa hình Tân Lạc phần lớn đồi và núi đất thấp. Quốc lộ 6 đi qua địa bàn huyện.
Tân Lạc có diện tích 523 km² và 77,3 nghìn nhân khẩu trong đó người Mường chiếm đa số và ngoài ra còn có người Kinh, người Thái, người Dao.
Hình 3. 1: Bản đồ huyện Tân Lạc – Hoà Bình
Nghiên cứu được tiến hành trên 6 xã có đông dân cư nhất của huyện là Qui Hậu, Đông Lai, Thanh Hối, Phú Cường, Ngọc Mỹ và Phong Phú. Các xã đều có đường nhựa đi qua trung tâm xã, khoảng cách từ xã đến huyện từ 2 đến 10km. Các thông tin cơ bản về dân số và y tế của các xã nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3.1.
Bảng 3. 1: Các thông tin cơ bản về xã nghiên cứu
Xã
|
Qui Hậu
|
Đông Lai
|
Thanh Hối
|
Phú cường
|
Ngọc Mỹ
|
Phong Phú
|
Diện tích (ha)
|
2223,5
|
2272
|
4600
|
4800
|
4200
|
1356
|
Dân số (người)
|
4202
|
5960
|
5921
|
6400
|
5757
|
3632
|
Dân tộc Mường (%)
|
75
|
80
|
99
|
94
|
85
|
80
|
Tỷ lệ nghèo (%)
|
31
|
33
|
25
|
46
|
39
|
18
|
Số trẻ dưới 5 tuổi
|
316
|
453
|
450
|
564
|
433
|
243
|
Tỷ lệ SDD trẻ em <5T (%)
|
19,2
|
24
|
19
|
29,4
|
22,2
|
18,5
|
Số sinh trong năm
|
73
|
94
|
93
|
153
|
84
|
63
|
Tỷ lệ khám thai tại TYT (%)
|
99
|
75
|
97
|
95,7
|
100
|
95
|
Tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế (%)
|
99
|
80
|
99
|
54,7
|
95
|
100
|
Số cán bộ trạm y tế
|
6
|
6
|
7
|
6
|
6
|
6
|
Số CTV dinh dưỡng
|
16
|
18
|
20
|
20
|
19
|
9
|
Mỗi xã có một trạm y tế gồm 6-7 cán bộ, trạm trưởng là bác sỹ hoặc y sỹ. Mỗi thôn có một cộng tác viên dinh dưỡng và thường chính là cán bộ y tế thôn bản đã được tập huấn cơ bản. Nhằm đánh giá năng lực của hệ thống y tế cơ sở, kết quả phỏng vấn bằng mẫu phiếu trên 53 đối tượng là cán bộ trạm y tế và cộng tác viên trên địa bàn nghiên cứu cho thấy nữ vẫn chiếm đa số (69,8%), với độ tuổi bình quân là 33 (trẻ nhất 23 tuổi, già nhất 50 tuổi), đa số là người dân tộc Mường (84,9%), trình độ học vấn chủ yếu trên cấp 2. Trước can thiệp, kiến thức của họ về phòng chống thiếu máu thiếu sắt ở mức tốt (8-10 điểm) chiếm 15,1%, trung bình (5-7 điểm) chiếm 54,7% và kém (dưới 5 điểm) là 30,2%. Đa số cũng đã tham gia truyền thông về phòng chống thiếu máu tại địa phương mà hình thức phổ biến là giáo dục trực tiếp với bà mẹ (81,1%). Có hơn 90% cán bộ được hỏi nhận thấy chương trình phòng chống thiếu máu ở địa phương gặp nhiều khó khăn mà các nguyên nhân được kể đến nhiều nhất là người dân thiếu kiến thức (86,8%), yếu tố kinh tế (81,1%), cơ chế vận hành chương trình (trình độ cán bộ, sự phối hợp) chiếm 45,3-56,6%, thiếu viên sắt chỉ được ghi nhận bởi 35,8%. Để chương trình phòng chống thiếu máu được thành công, các cán bộ này nhận thấy vai trò của truyền thông là quan trọng nhất (90,6%), bên cạnh đó là tuyên truyền, vận động và giám sát việc bổ sung sắt cho PNCT (69,8%) (Bảng 3.2).
Bảng 3. 2: Một số thông tin cơ bản về cán bộ y tế tại các xã nghiên cứu
Chỉ số
|
Phân loại
|
Số lượng (n=53)
|
Kết quả (%)
|
Giới
|
Nam
|
16
|
30,2
|
Nữ
|
37
|
69,8
|
Tuổi bình quân
|
|
33,0 tuổi
|
Dân tộc
|
Mường
|
45
|
84,9
|
Kinh
|
8
|
15,1
|
Trình độ học vấn
|
Cấp 1
|
3
|
5,7
|
Cấp 2
|
14
|
26,4
|
Cấp 3 và cao hơn
|
36
|
67,9
|
Kiến thức về thiếu máu
|
Tốt (8-10 điểm)
|
8
|
15,1
|
Trung bình (5-7 điểm)
|
29
|
54,7
|
Kém (dưới 5 điểm)
|
16
|
30,2
|
Các hoạt động truyền thông phòng chống thiếu máu tại địa phương đã tham gia
|
Giáo dục trực tiếp cho bà mẹ
|
43
|
81,1
|
Tập huấn cho bà mẹ
|
5
|
9,4
|
Viết bài cho phát thanh xã
|
7
|
13,2
|
Tổ chức hội họp
|
36
|
67,9
|
Phát tài liệu truyền thông
|
18
|
33,9
|
Các khó khăn của chương trình phòng chống thiếu máu tại địa phương
|
Dân nghèo
|
43
|
81,1
|
Bà mẹ thiếu kiến thức về dinh dưỡng
|
46
|
86,8
|
Thiếu thức ăn
|
40
|
75,5
|
Thiếu viên sắt
|
19
|
35,8
|
Trình độ cán bộ y tế còn hạn chế
|
30
|
56,6
|
Phối hợp liên ngành chưa đồng bộ
|
24
|
45,3
|
Các hoạt động cần thực hiện để phòng chống thiếu máu dinh dưỡng
|
Quản lý, theo dõi thai nghén và cấp phát viên sắt cho bà mẹ
|
37
|
69,8
|
Truyền thông giáo dục về thiếu máu dinh dưỡng cho bà mẹ có thai
|
48
|
90,6
|
Giám sát, theo dõi, động viên bà mẹ uống viên sắt
|
37
|
69,8
|
Hướng dẫn uống viên sắt và ăn các thực phẩm giàu vitamin C và đạm
|
42
|
79,2
|
Hướng dẫn ăn các thực phẩm giàu sắt, tích cực sử dụng nguồn thực phẩm tại chỗ
|
42
|
79,2
| - 5t>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |