BỘ CÔng thưƠng trưỜng cao đẲng công nghiệp tuy hòA



tải về 0.81 Mb.
trang18/19
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.81 Mb.
#29049
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19

Quá trình isomer hóa

  1. Mục đích, Ý nghĩa


Quá trình isome hóa n-parafin được dùng để nâng cao trị số ortan của phân đoạn pentan, hexan của phần xăng sôi ở 700C, đồng thời cũng cho phép nhận các iso – parafin riêng biệt như iso – pentan, iso – butan từ nguyên liệu n - butan, n – pentan tương ứng, nhằm đáp ứng nhu cầu của nguồn nguyên liệu hóa dầu, tổng hợp cao su iso-pren, iso-butan cho alkyn hóa hoặc iso-buten cho tổng hợp MTBE.

Bảng 6.4. Trị số octan và điểm sôi của C5, C6

Hydrocacbon

Điểm sôi

RON

MON

n – pentan

2 – Metylbutan (iso – pentan)

n – hexan

2 – Metylpentan (iso – hexan)

3 - Metylpentan

2, 2 – Dimetylbutan (neohexan)

2, 3 - Dimetylbutan


36

28

66.75



60.3

63.25


49.73

58


61.7

92

24.8



73.4

74.5


94.5

103


61.9

90.3


26

73.4


74.3

93.5


94

Nhìn số liệu bảng cho thấy rằng thích hơp nhất cho quá trình nhận xăng chất lượng cao thì phân đaọn C5 – C6 nhận được trong khu liên hiệp hóa dầu cần phải cho qua quá trình isome hóa

      1. Cơ sở lý thuyết


Đặc trưng về nhiệt động

Các phản ứng isome hóa n – peantan và n – hexan là các phản ứng tỏa nhiệt nên về mặt nhiệt động, phản ứng sẽ không thuận lợi khi tăng nhiệt độ. Mặc khác, phản ứng isome hóa n-parafin là phản ứng thuận nghịch và không tăng thể tích, vì thế cân bằng của phản ứng chỉ phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. Nhiệt độ thấp tạo điều kiện tạo thành các isome và cho phép nhận được hỗn hợp ở điều kiện cân bằng và có trị số ortan cao.

Khi isome hóa các n-parafin còn xảy ra các phản ứng phụ như phản ứng cracking và phản ứng phân bố lại, ví dụ như

Để giảm tốc độ của các phản ứng này và duy trì độ hoạt tính của xúc tác, gnười ta thực hiện quá trình ở áp suất hyđro PH2 = 2 – 4MPa và tuần hoàn khí chứa hyđro.


      1. Xúc tác của quá trình isomer hóa


Xúc tác được dùng trong quá trình isome hóa, trước hết phải thúc đẩy cho qaú trình tạo ion cacboni, nghĩa là xúc tác phải có tính axit. Các chất xúc tác điển hình thường dùng là xúc tác trong pha lỏng. Ngày nay, người ta hay dùng xúc tác lưỡng chức: kim loại trên chất mang axit.

Xúc tác pha lỏng

Chất xúc tác tiêu biểu cho nhóm này là clorua nhôm khan được hoạt hóa bằng anhyđrit clohydric. Sau này, gnười ta đã dùng các chất xúc tác như AlCl3 + SbCl3 hay AlBr3 và các axit sunfonic hay axit floric. Ưu điểm của hệ xúc tác này là chúng có độ hoạt tính cao. Tại nhiệt độ t = 930C đã có thể chuyển hóa đạt cân bằng 100% các n - parafin thành iso – parafin.

Nhược điểm của chúng là nhanh chóng giảm hoạt tính và độ chọn lọc. Thêm vào đó là chúng rất dễ tự phân hủy, chúng tạo nên môi trường axit mạnh gây ăn mòn thiết bị. Ngày nay, người ta đang tìm cách hạn chế các ảnh hưởng xấu này để hoàn thiện các chỉ tiêu sản xuất iso-parafin.

Xúc tác hyđro hóa trên chất mang axit

Các xúc tác này thuộc nhóm xúc tác reforming, về bản chất chúng được tạo thành từ 2 thành phần:

Kim loạii có đặc trưng thúc đẩy phản ứng hydro hóa (hay dùng là các kim loại hiếm Pt, Pd)

Chất mang axit (oxit nhôm, oxit nhôm và halogen hay aluminosilicat)

Các chất xúc tác này có độ chọn lọc cao hơn xúc tác trong pha lỏng, nhưng độ hoạt tính của chúng thường thấp hơn, vì thế đòi hỏi nhiệt độ phản ứng cao hơn và phản ứng thường được tiến hành trong pha hơi. Nhưng khi tăng nhiệt độ thì phản ứng isome hóa n – parafin không thuận lợi về mặt nhiệt động. Do đó cần phải tuần hoàn nguyên liệu chưa chuyển hóa để nâng cao hiệu suất của isome hay đảm bảo trị số ortan cao cho hỗn hợp sản phẩm.

      1. Cơ chế phản ứng isomer hóa


Trên xúc tác với thành phần có độ axit mạnh trên chất mang, phản ứng isome hóa xảy ra trên tâm axit. Vai trò của kim loại chỉ làm nhiệm vụ hạn chế sự tạo cốc và bgăn ngừa sự trơ hóa các tâm axit. Khi đó cơ chế được miêu tả như sau:

Ở đây K là tâm axit của xúc tác

2. Với xúc tác lưỡng chức, cơ chế có thể miêu tả như sau

Ở đây Me là tâm kim loại, K là tâm axit của xúc tác


    1. Quá trình alkyl hóa

      1. Khái niệm và mục đích


Sản xuất xăng cao cấp bằng việc alkyl hóa iso-parafin iso - C4H10 bằng olefin C4H8 để thu được iso-octan iso - C8H18 là xăng alkylat có trị số ON cao nhất, hiệu suất đạt 87%.

EMBED Visio.Drawing.11


      1. Xúc tác có thể chia thành những nhóm chính sau:


  • AlCl3

  • H2SO4

  • HF

Khi ankyl hóa benzen bằng olefin có thể dùng xúc tác khác như nhựa trao đổi ion hay zeolit.

H2SO4 (94 – 96%(kl)). Nếu nồng độ cao, tính oxy hóa mạnh, tạo nhựa, SO2, SO3 và nước giảm hiệu suất ankyllat, nếu nồng độ axit thấp, sẽ xúc tiến cho quá trình polyme hóa, dễ tạo thành các ankyl sunfit tương ứng và khi đốt nóng chúng dễ phân rã tạo thành các hợp chất gây ăn mòn thiết bị, làm loãng nhanh axit sunfuric. Axit sau khi phản ứng được tái sinh bằng cách phân hủy nhiệt và cho thêm chất kích hoạt đặc biệc.

HF (>87%(kl)), hạn chế vì trong quá trình sinh ra phản ứng polyme hóa và nước làm giảm nồng độ HF, tuy nhiên mức độ tiêu hao HF ít hơn H2SO4

HF rắn và được dị thể hóa, thao tác an toàn hơn và môi trường sạch hơn (độ hoạt tính tương đương HF(l)), dễ tách sản phẩm ankyllat vì đã dị thể hóa xúc tác.

Xúc tác AlCl3

Zeolit có rất nhiều ưu điểm thúc đẩy quá trình nghiên cứu ứng dụng xúc tác zeolit trong tương lai cho quá trình ankyl hóa. Khi dùng xúc tác này, điều kiện công nghệ cao hơn (P,T) nhưng ít sản phẩm phụ, dễ tách xúc tác và sản phẩm sạch hơn.


      1. Ankyl hóa paraffin


Quá trình này được ứng dụng để sản xuất các nhiên liệu chỉ số ortan cao cho các động cơ và hiện đang là quá trình thông dụng nhất ở nhiều nước trên thế giới.

Xúc tác: AlCl3, H2SO4, HF, nhự trao đổi ion, zeolit

H2SO4:

Nồng độ axit (94 – 96%). Nếu nồng độ lớn hơn thúc đẩy quá trình tạo nhựa, SO2, SO3, H2S, làm giảm hiệu suất sản phẩm. Nếu nồng độ thấp hơn, thúc nay quá trình ankyl hóa tạo thành ankylsunfat tương ứng, gay ăn mòn thiết bị.



HF (97%)

Tiêu hao nhỏ hơn H2SO4, tuy nhiên ở dạng lỏng gay ăn mòn thiết bị lớn. Hiện nay HF được dị thể hóa dạng rắn tạo được hàng loạt ưu điểm, hoạt tính gần bằng HF lỏng, tránh được tính ăn mòn và độ độc hại, dễ tách sản phẩm ankyllat.



Zeolit

Cải thiện được các phản ứng phụ mà các xúc tác khác chưa cải thiện được. Đưa quá trình thực hiện ở nhiệt độ cao và áp suất cao



Tác nhân

Olefin thấp phân tử, thường C2 - C4

Phản ứng



iso-C4H9+ tiếp tục tham gia phản ứng (3).

Ngoài ra còn xảy ra các phản ứng phụ như: polime hóa, chuyển hóa hydro, oligome hóa, cracking…



Nguyên liệu và sản phẩm

Phân đoạn butan, buten thu được từ quá trình hấp thụ, chưng cất chiết tách phân chia khí của quá trình cracking xúc tác.



Nhiệt độ phản ứng

Thời gian phản ứng được xác định bởi 2 yếu tố;

Tốc độ lấy nhiệt ra khỏi vùng phản ứng để giữ nhiệt độ ổn định đã chọn.

Đủ thời gian để iso-butan hòa tan vào pha axit tạo nhũ tương

Do thiết bị làm việc liên tục nên thời gian được xác định khống chế qua tỷ lệ axit/hyđrocacbon trong thiết bị phản ứng (với H2SO4 – (20 - 450) phút, với HF –(10 - 20) phút).


Каталог: dspace -> bitstream -> 123456789
123456789 -> XÁC ĐỊnh cơ CẤu cây trồng và thời vụ HỢp lý cho các vùng thưỜng xuyên bị ngập lụt tại huyện cát tiên tỉnh lâM ĐỒNG
123456789 -> THÔng 3 LÁ LÂM ĐỒNG
123456789 -> CHƯƠng I: giới thiệu môn học và HẠch toán thu nhập quốc dân kinh tế vĩ mô là gì?
123456789 -> Bài 1: XÁC ĐỊnh hàm lưỢng oxy hòa tan (DO)
123456789 -> NHẬp môn những nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác-lênin I. Khái lưỢc về chủ nghĩa mác-lênin
123456789 -> HỌc phầN: VẬt lý ĐẠi cưƠng dành cho sinh viên bậc cao đẲng khối ngành kỹ thuậT
123456789 -> Chương 1: ĐẠi cưƠng về hoá học hữu cơ Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ
123456789 -> CHƯƠng 1 những khái niệm chung vài nét về lịch sử Thời kỳ thứ nhất

tải về 0.81 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương