Điều 351.
Phải có đường dây dự phòng cấp điện an toàn và ổn định cho các phụ tải hạng I kê trong Bảng XV-1.
Điều 352.
1. Mỏ hầm lò phải được cung cấp điện ít nhất bằng hai đường dây truyền tải, không phụ thuộc vào giá trị điện áp.
2. Mỗi đường dây truyền tải phải được tính sao cho, một trong chúng không làm việc thì đường dây còn lại vẫn đảm bảo cho tất cả các hộ tiêu thụ làm việc bình thường (với tổn thất điện áp nhỏ hơn mức tối đa cho phép).
3. Trong chế độ định mức, các đường dây cung cấp phải làm việc độc lập và đều phải mang tải.
Điều 353.
1. Đường dây tải điện kép (hai hệ thống đường dây cùng trên cùng một hệ cột) trên không đặt trên các cột được tính với sức gió tăng cường (lớn hơn tốc độ gió cực đại quy định cho vùng) được coi như hai đường dây cung cấp, trừ những trường hợp cung cấp điện cho những mỏ sau:
a) Xếp loại III và siêu hạng theo khí Mêtan và nguy hiểm về phụt khí bất ngờ;
b) Có lưu lượng nước cần thoát bình thường lớn hơn 300m3/h.
2. Những đường dây tải điện kép cung cấp cho các mỏ kể trên chỉ được coi như là một đường dây.
3. Các yêu cầu của Điều này bắt buộc đối với thiết kế cung cấp điện cho các mỏ xây dựng mới và cải tạo.
Điều 354.
Các máy biến áp đặt trong trạm biến áp chính trên mặt bằng công nghiệp mỏ phải làm việc với hệ số tối ưu có tính đến đương lượng kinh tế của công suất phản kháng tại điểm đầu vào.
Điều 355.
Cho phép máy biến áp làm việc ở chế độ quá tải dài hạn theo nguyên tắc 3%, có nghĩa là cứ giảm 10% hệ số điền đầy biểu đồ phụ tải ngày so với 100% được phép tăng 3% tải trên công suất định mức (với điều kiện nhiệt độ cực đại của môi trường xung quanh không quá 350C).
Điều 356.
Thời gian quá tải ngắn hạn sự cố cho phép như sau:
1. Đối với các máy biến áp thông dụng công nghiệp đặt trên mặt bằng công nghiệp mỏ quy định trong Bảng XV-2;
2. Đối với các máy biến áp hầm lò loại khô cho trong Bảng XV-3;
3. Đối với các máy biến áp hầm lò đổ đầy cát thạch anh quy định trong Bảng XV-4.
Điều 357.
Độ lệch điện áp cho phép trên cọc đầu dây của các phụ tải khi làm việc bình thường phải nằm trong giới hạn quy định trong Bảng XV-5.
Bảng XV-2. Quá tải sự cố cho phép của máy biến áp công nghiệp thông dụng
Quá tải sự cố, %
|
Thời gian quá tải sự cố cho phép của máy biến áp, phút
|
Làm mát bằng dầu
|
Khô
|
10
30
60
75
100
|
-
120
45
20
10
|
75
5
5
4
-
|
Bảng XV-3. Thời gian quá tải cho phép của máy biến áp hầm lò loại khô
Hệ số biểu đồ phụ tải
|
Quá tải cho phép, %
|
Thời gian quá tải cho phép, h
|
0,90
0,70-0,75
0,60-0,70
0,50-0,60
|
10
20
30
40
|
18
3,5
3
2,5
|
[
Bảng XV-4. Thời gian quá tải cho phép của máy biến áp hầm lò được đổ đầy cát thạch anh
-
Quá tải, %
|
3,5
|
8
|
14
|
17
|
19
|
25
|
Thời gian quá tải cho phép, h
|
3
|
3
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
Bảng XV-5. Độ lệch điện áp cho phép trên cọc đấu dây của các phụ tải điện
-
Hộ nhận điện
|
Độ lệch giới hạn của điện áp, %
|
từ
|
đến
|
Động cơ và thiết bị.
|
10
|
-5
|
Đèn chiếu sáng làm việc.
|
5
|
-2,5
|
Các hộ nhận điện của lưới công dụng chung.
|
-5
|
-5
|
Hộ nhận điện đấu vào lưới điện.
|
|
|
Vùng và lưới cung cấp cho trạm điện kéo:
|
|
|
- Động cơ và thiết bị điện.
|
10
|
-7,5
|
- Các hộ nhận điện còn lại.
|
7,5
|
-7,5
|
Điều 358.
1. Khi thiết kế và vận hành trang thiết bị điện phải áp dụng mọi biện pháp để nâng cao hệ số cos, đồng thời phải tính chọn thiết bị bù sao cho, mỏ đạt được hệ số công suất hợp lý về kinh tế nhưng không thấp hơn quy định của pháp luật.
2. Phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kiểm soát mức tiêu hao điện năng tới các hộ tiêu thụ.
Điều 359.
1. Hàng ngày, phải thống kê và lập biểu đồ phụ tải của toàn mỏ và biểu đồ phụ tải của cả các hộ tiêu thụ điện chính.
2. Phụ trách cơ điện mỏ hàng tuần có trách nhiệm phân tích các thành phần công suất và suất tiêu thụ điện để có biện pháp thích hợp nâng cao hệ số điền đầy biểu đồ phụ tải và cải thiện các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của mạng cung cấp điện mỏ.
Điều 360.
Trong các hầm trạm đặt thiết bị điện thường xuyên phải có người vận hành và hồ sơ kỹ thuật sau đây:
1. Sổ nhật ký vận hành, sổ giao nhận ca;
2. Sơ đồ cung cấp điện;
3. Quy trình vận hành;
4. Phiếu công tác, phiếu thao tác và phiếu xin đóng-cắt điện in sẵn;
5. Quy trình xử lý sự cố.
Điều 361.
Chế tạo, lắp đặt, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị điện mỏ và cáp điện phải thực hiện theo tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước ban hành cho từng loại trang thiết bị và từng khu vực mỏ có yêu cầu về phòng chống cháy nổ.
1.2 Cung cấp điện
Điều 362.
Không cho phép đấu song song các trạm biến áp di động khu vực để cung cấp cho trạm phân phối mà các hộ nhận điện đấu vào đó có tổng công suất vượt quá công suất của từng trạm. Trong trường hợp này, phải tách trạm phân phối thành hai phần độc lập để đấu vào các trạm biến áp riêng biệt.
Điều 363.
Trường hợp phải đặt trạm phân phối điện gần điểm rót than của lò chợ, thì khoảng cách từ trạm phân phối điện đến điểm rót than của lò chợ không được nhỏ hơn 10m.
1.3 Cáp điện
Điều 364.
1. Việc lựa chọn, sử dụng và bảo vệ cáp điện trong mỏ phải phù hợp với "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
2. Bán kính cong bên trong của cáp khi bị uốn so với đường kính ngoài của cáp khi lắp đặt và vận hành, phải có bội số không nhỏ hơn:
a) 25 đối với cáp lực nhiều lõi có cách điện bằng giấy "tẩm dầu ít chảy" trong vỏ chì bọc thép;
b) 15 đối với cáp lực nhiều lõi và cáp kiểm tra có cách điện bằng giấy trong vỏ chì bọc và không bọc thép;
c) 10 đối với cáp lực và cáp kiểm tra có cách điện bằng cao su hoặc polivinilon;
d) 5 đối với cáp mềm.
Điều 365.
Trong phạm vi mặt bằng công nghiệp mỏ cáp được đặt trong các rãnh bê tông hoặc gạch xây, trong hào đất, dọc theo cầu vượt có cấu trúc kim loại hoặc treo trên các cột có dây căng đỡ cáp.
Điều 366.
Phải có biện pháp bảo vệ cáp công trình ngầm khỏi bị han gỉ do dòng điện tản của cáp khi đặt trong hào và rãnh.
Điều 367.
1. Nhiệt độ của cáp phải trong giới hạn cho phép ở chế độ làm việc bình thường và sự cố.
2. Trong chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại và ngắn hạn (tổng thời gian một chu kỳ đến 10 phút và thời gian làm việc một chu kỳ không lớn hơn 4 phút), để kiểm nghiệm tiết diện dây dẫn về phát nóng cần phải lấy dòng điện tải quy đổi sang chế độ dài hạn làm phụ tải tính toán, khi đó:
a) Đối với cáp có tiết diện đến 6mm2, dòng điện tải được lấy như đối với các thiết bị có chế độ làm việc dài hạn;
b) Đối với cáp có tiết diện lớn hơn 10mm2, dòng điện tải được xác định bằng cách nhân với hệ số quy đổi 0,875/Ttđ ; trong đó Ttđ là khoảng thời gian đóng (đo bằng đại lượng tương đối).
3. Dòng điện tải lâu dài cho phép của cáp theo quy định trong các Bảng XV-6, XV-7, XV-8 và hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ không khí theo quy định trong Bảng XV-9.
Bảng XV-6
Tiết diện của lõi dẫn điện mm2
|
Dòng điện tải lâu dài cho phép trong cáp mềm cách điện bằng cao su (nhiệt độ cực đại cho phép của lõi 650C) khi nhiệt độ không khí bao quanh 250C, A và điện áp
|
Đến 1,2kV
|
6kV
|
4
6
10
16
25
35
50
70
95
|
45
58
80
105
135
165
200
250
300
|
-
-
85
110
135
165
200
250
300
|
Ghi chú: Dòng điện tải lâu dài cho phép của cáp mềm cách điện bằng cao su có nhiệt độ đốt nóng lâu dài cho phép của lõi dẫn điện là 750C, được phép tăng 10% so với những giá trị cho trong bảng này.
Bảng XV-7
Tiết diện của lõi dẫn điện, mm2
|
Dòng điện tải lâu dài cho phép trong cáp lõi đồng có cách điện bằng giấy, trong vỏ chì, đặt trong không khí (nhiệt độ của không khí bao quanh 250C), A.
|
Cáp 3 lõi khi điện áp
|
Cáp 4 lõi khi điện áp đến 2 kV
|
Đến 3 kV
|
Đến 6 kV
|
Nhiệt độ cực đại cho phép của lõi, 0C
|
80
|
65
|
80
|
2,5
4
6
10
10
25
35
50
70
95
120
150
|
28
37
45
60
80
105
125
155
200
245
285
330
|
-
-
-
55
65
90
110
145
175
215
250
290
|
-
-
45
60
80
100
120
145
185
215
260
300
|
Ghi chú: Dòng điện tải lâu dài cho phép của cáp cách điện bằng polivinilon mềm và nửa mềm vỏ bọc thép, phải giảm đi 10% so với những giá trị cho trong bảng này.
Bảng XV-8
Tiết diện của lõi dẫn điện, mm2
|
Dòng điện tải lâu dài cho phép trong cáp lõi nhôm có cách điện bằng giấy tấm nhựa thông (Colofan) và dầu cách điện không chảy trong vỏ chì hoặc nhôm, đặt trong không khí , A.
|
Cáp 3 lõi khi điện áp
|
Cáp 4 lõi khi điện áp đến 1kV
|
Đến 3kV
|
6kV
|
10kV
|
2,5
4
6
10
16
25
35
50
70
95
120
150
185
240
|
31
42
55
75
90
125
145
180
220
260
300
335
380
440
|
-
-
-
60
80
105
125
155
190
225
260
300
340
390
|
-
-
-
-
75
90
115
140
165
205
240
275
310
355
|
-
38
46
65
90
115
135
165
200
240
270
305
345
-
|
Bảng XV-9
Nhiệt độ tiêu chuẩn của lõi, 0C
|
Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ của không khí đối với dòng điện tải trong cáp (nhiệt độ tính toán của môi trường 250C) phụ thuộc vào nhiệt độ thực tế của môi trường, 0C.
|
0
|
15
|
10
|
15
|
20
|
25
|
30
|
35
|
40
|
65
|
1,27
|
1,22
|
1,17
|
1,12
|
1,06
|
1,00
|
0,94
|
0,87
|
0,79
|
80
|
1,20
|
1,17
|
1,13
|
1,09
|
1,04
|
1,00
|
0,95
|
0,90
|
0,85
|
1.4 Đặt cáp điện
Điều 368.
1. Các cáp phải được nối với nhau bằng múp nối sao cho lực căng không dồn lên lõi cáp.
2. Các múp nối cáp thép và cáp mềm phải treo cao.
Điều 369.
1. Trong các lò bằng và nghiêng đến 450 chống bằng vì kim loại hoặc gỗ, cáp phải được treo lỏng trên các giá treo có chiều cao loại trừ khả năng làm hỏng cáp khi goòng trật ray và trong trường hợp tuột ra khỏi giá đỡ, cáp không thể rơi trên ray hoặc máng trượt... Khoảng cách giữa các giá đỡ không được nhỏ hơn 3m và giữa các cáp với nhau không nhỏ hơn 5cm.
2. Chỉ được phép bắt chặt cáp trong các lò chống bằng bê tông, xây gạch hoặc tương tự, cũng như trong các lò đào trong đá ổn định không cần chống.
3. Trong các lò dốc trên 450, cáp phải được treo bằng kẹp hoặc đồ gá để đỡ tải cho cáp khỏi bị tác động của trọng lượng bản thân và không bị trượt trong vòng treo. Đồ gá để bắt chặt cáp phải có kết cấu sao cho khi sử dụng không làm hỏng vỏ bảo vệ bên ngoài cáp.
4. Khoảng cách giữa các chỗ bắt chặt cáp có bọc sợi thép trong lò nghiêng không được vượt quá 5m, và trong lò đứng không được vượt quá 7m.
Điều 370.
1. Để tránh cáp bị hư hỏng do va đập cơ học trong trường hợp đặt cáp trên nền các đoạn lò riêng biệt cũng như rải tạm thời trên nền để sửa chữa lò, cáp phải được che bằng các tấm chắc chắn không cháy. Việc tháo gỡ và treo cáp bọc thép phải do thợ điện hoặc người đã được đào tạo thực hiện.
2. Khi đi qua tường chắn của cửa thông gió và chống cháy, cũng như vào hoặc ra từ hầm trạm, cáp phải được luồn vào trong ống (kim loại, hoặc bê tông). Khe hở giữa ống luồn và cáp phải được bít kín theo chiều dài ống.
Điều 371.
1. Khi đặt cáp có vỏ bọc sợi thép trong các lỗ khoan có ống lót gia cố, vỏ của cáp phải được bắt chặt vào cơ cấu giữ cáp.
2. Khi đặt cáp có vỏ bọc bằng băng thép, qua mỗi đoạn 2,5m cáp phải được bắt chặt vào dây cáp thép đỡ. Hệ số dự trữ bền của dây cáp thép đỡ phải lớn hơn 5. Chiều sâu đặt cáp không được vượt quá 200m.
Điều 372.
Cáp đi vào trong giếng mỏ phải qua cửa đặc biệt gọi là "cửa cáp", đặt trong giếng ở chiều sâu không ít hơn 1m so với mặt đất, đồng thời phải loại trừ khả năng cáp chạm vào kết cấu kim loại của các công trình trên mặt mỏ. Đấu cáp vào trong trạm biến áp ngầm trung tâm phải qua ống hoặc lỗ đào đặc biệt.
Điều 373.
Việc đấu và nối cáp bọc thép, cáp cao su phải theo quy định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”.
1.5 Vận hành các đường cáp điện
Điều 374.
Mỗi đường cáp điện cố định phải có hồ sơ kỹ thuật sau:
1. Bản thiết kế đường cáp điện trên bản đồ mặt bằng;
2. Biên bản thử nghiệm cáp điện của nhà máy chế tạo hoặc của phòng thí nghiệm;
3. Biên bản thử nghiệm đường cáp điện sau khi đặt.
Hồ sơ này phải được bảo quản trong suốt thời gian sử dụng đường cáp điện.
Điều 375.
1. Trước khi vận hành, cáp điện phải được thử nghiệm; đo điện trở cách điện của đường cáp có điện áp đến 1kV bằng mê-gôm kế 1000V và của đường cáp có điện áp 1 đến 6kV bằng mê-gôm kế 2500V.
2. Trước cũng như sau khi đo điện trở cách điện của đường cáp vừa được cắt ra khỏi lưới điện, phải phóng hết điện tích dư trên cáp xuống đất. Phải đo khí Mêtan trước khi đo điện trở cách điện theo quy định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”. Người có trách nhiệm thi công chính phải có mặt khi đo điện trở cách điện của cáp. Chỉ đưa đường cáp vào vận hành khi các thông số kỹ thuật của cáp đã đảm bảo.
3. Các cáp cao áp đặt trong giếng phải được thử nghiệm theo "Quy trình thử nghiệm định kỳ các cáp cao áp trong giếng mỏ".
Điều 376.
Cho phép tiến hành sửa chữa và đặt cáp sau khi cắt mạch cả hai đầu, tiếp đất cáp và treo trên thiết bị cắt điện biển báo "Không được đóng điện, có người đang làm việc". Khi làm việc trên đường cáp, ít nhất phải có hai người và có phiếu công tác của người phụ trách giao; trong phiếu công tác phải ghi rõ là cáp đã được cắt điện và có thể tiến hành công việc.
Điều 377.
Ít nhất 1 lần trong năm, Phụ trách cơ điện mỏ quy định chu kỳ đo dự phòng điện trở cách điện của các đường cáp cố định trong hầm lò. Kết quả đo phải ghi vào sổ theo dõi.
1.6 Bảo vệ lưới và thiết bị điện, đồng hồ đo
Điều 378.
Chỉ được vận hành lưới điện và thiết bị điện khi có đủ cơ cấu bảo vệ được hiệu chỉnh và hoạt động tốt, phù hợp với các yêu cầu của "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
Điều 379.
1. Phải thử tác động của rơle rò trước mỗi ca làm việc.
2. ít nhất một lần trong 6 tháng, phải kiểm nghiệm tổng thời gian cắt lưới do tác động của rơle rò bằng cách tạo rò nhân tạo một pha qua điện trở 1000. Thời gian cắt này không được lớn hơn giá trị cho trong tài liệu kỹ thuật của Nhà máy chế tạo.
3. Kiểm nghiệm thời gian tác động của rơle rò trong lưới có điện áp 127V và 220V cũng như trong lưới của thiết bị nạp theo quy định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”.
Điều 380.
1. Cấm điều chỉnh giá trị đặt của điện trở cắt bảo vệ rò trong quá trình vận hành.
2. Rơle rò phải tác động khi ấn nút kiểm tra.
3. Việc điều chỉnh rơ le rò phải do đơn vị thí nghiệm hiệu chỉnh chuyên ngành thực hiện.
Điều 381.
Việc tính giá trị đặt tác động của rơle bảo vệ và cầu chì, cũng như lựa chọn và kiểm nghiệm thiết bị hạ áp phải theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".
Điều 382.
Việc tính giá trị đặt tác động của rơle bảo vệ, cũng như lựa chọn và kiểm nghiệm thiết bị cao áp phải theo "Quy trình lựa chọn và kiểm nghiệm các thiết bị điện 3kV và 6 kV".
1.7 Động cơ điện
Điều 383.
Trước khi đặt trong hầm lò hoặc trên mặt bằng, mỗi động cơ điện phải được kiểm tra, bảo dưỡng và chạy thử.
Điều 384.
Trước khi lắp ráp, điện trở cách điện của các cuộn dây động cơ điện được kiểm nghiệm theo công thức dưới đây:
R=K.U/1000
Trong đó:
R - Điện trở cách điện, M ;
U - Điện áp định mức của động cơ điện, V;
K - Hệ số, phụ thuộc vào nhiệt độ đốt nóng của động cơ điện nêu trong Bảng XV-10.
Bảng XV-10
Nhiệt độ đốt nóng của động cơ điện, 0C
|
70 và lớn hơn
|
60
|
50
|
40
|
30
|
20
|
10
|
Giá trị của hệ số K
|
1
|
1,5
|
2
|
3
|
4
|
6
|
8
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |