BỘ CÔng nghiệp số: 35/2006/QĐ-bcn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 1.23 Mb.
trang7/12
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.23 Mb.
#19558
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

Điều 318.

Trước khi sử dụng phải thử nghiệm cáp hãm phanh dù, cáp cân bằng dưới, cáp treo bơm, cáp treo máy xúc bốc chạy bằng khí nén hoặc các thiết bị khác. Hệ số dự trữ độ bền của các loại cáp trên được tính theo số liệu chứng chỉ của nhà máy chế tạo.



Điều 319.

Để thử nghiệm cáp, phải cắt phần cuối một đoạn không ngắn hơn 1,5m. Đối với những lần thử nghiệm lặp lại, cũng cắt một đoạn cáp dài như vậy trên kẹp cáp cuối cùng hoặc vòng cốt điều chỉnh.



Điều 320.

1. Trước khi sử dụng, cáp phải được thử nghiệm kéo đứt và uốn theo đúng yêu cầu của tiêu chuẩn hiện hành. Các thép hình của cáp xoắn ốc kiểu kín không phải thử nghiệm về uốn.

2. Đoạn cáp gửi đi thử nghiệm phải có lý lịch bao gồm: đơn vị sử dụng cáp, thông số kỹ thuật của cáp, bản sao chứng chỉ thử nghiệm trước đó, bản nhận xét tình trạng của cáp bằng mắt thường. Phải đánh số thứ tự đoạn cáp thử nghiệm, cả hai đầu của đoạn cáp phải được buộc chắc chắn bằng dây thép.

Điều 321.

1. Tải trọng tĩnh tính toán của cáp trục giếng đứng là tổng trọng lượng thùng cũi hoặc thùng skip kể cả cơ cấu móc nối; tải trọng cực đại là trọng lượng cáp có chiều dài từ điểm ra khỏi puli đến điểm bắt chặt vào thùng cũi hoặc thùng skip tại mặt bằng chất tải dưới cùng.

2. Khi trục theo lò nghiêng, tải trọng tĩnh tính toán cũng được tính như trên, nhưng phải tính đến góc nghiêng đường lò và sức cản chuyển động của goòng.

3. Trường hợp thiết bị có cáp cân bằng dưới nặng (trọng lượng trên đơn vị chiều dài lớn hơn cáp trục), khi tính tải trọng tĩnh không lấy trọng lượng cáp trục mà phải lấy trọng lượng cáp cân bằng dưới tại vị trí thùng trục ở mặt bằng chất tải trên cùng.



Điều 322.

1. Đối với trục tải nhiều cáp bện định hình và cáp khép kín, cho phép sử dụng cáp bện tròn có các sợi tiếp xúc theo đường thẳng.

2. Đối với trục tải nhiều cáp dùng để treo, cho phép sử dụng loại cáp cùng một kiểu, cùng một đường kính và cùng một kết cấu, được chế tạo cùng ở một nhà máy, có quy cách sợi và độ dẻo giống nhau.

3. Tại mỗi trục tải nhiều cáp, số lượng cáp xoắn phải và trái phải bằng nhau. Sai lệch giá trị của lực kéo đứt từng cáp riêng biệt không được vượt quá 5% so với lực kéo đứt lớn nhất.

4. Khi một trong các cáp đầu bị hỏng, phải thay mới tất cả các cáp đầu. Trường hợp 1 đến 2 cáp bị hỏng do phá huỷ tính nguyên vẹn về kết cấu khi treo hoặc trong thời kỳ bắt đầu làm việc, cho phép chỉ thay các cáp bị hỏng đó.

Điều 323.

1. Cáp dẫn hướng, cáp truyền động cũng như kéo phải là loại cáp một lớp bện chéo dảnh tròn không bị xổ, có lõi kim loại và đường kính các sợi bên ngoài không nhỏ hơn 2mm hoặc là cáp tráng kẽm có tính năng tương tự.

2. Cáp dẫn hướng của trục tải đào lò phải là loại cáp một lớp dảnh tròn có lõi bằng kim loại hoặc cáp nhiều dảnh với những sợi bên ngoài có đường kính không nhỏ hơn 1,5mm.

Điều 324.

1. Cáp giảm sóc và cáp hãm phanh dù phải là loại cáp dảnh tròn không bị xổ, bện chéo có lõi hữu cơ.

2. Đường kính các sợi bên ngoài của cáp hãm không được nhỏ hơn 2mm.

Điều 325.

Đối với tời máy cào, tời dồn goòng và tời vận chuyển, phải sử dụng cáp một lớp kiểu dảnh có lõi hữu cơ hoặc kim loại.



Điều 326.

Cho phép sử dụng lại cáp thép khi thực hiện đúng yêu cầu của “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”.



Điều 327.

1. Chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày sử dụng và sau đó định kỳ hai tháng một lần, phải kiểm tra bằng dụng cụ đo sự hao mòn tiết diện kim loại của cáp một lớp có lõi hữu cơ, chế tạo bằng sợi sáng (không tráng kẽm). Ngoài ra, công tác kiểm tra phải được thực hiện một lần trong tháng khi khi tiết diện cáp hao mòn đến 12% và 2 tuần một lần khi tiết diện cáp hao mòn đến 15%.

2. Cáp phải được loại và thay mới khi tiết diện hao mòn:

a) Theo thang hệ số an toàn cố định:

- 19% khi đường kính đến 45mm;

- 20% khi đường kính trên 45mm với trục tải chở người;

- 22% khi đường kính trên 45mm đối với trục tải chở vật liệu.

b) Theo thang hệ số an toàn biển đổi:

- 15% khi chiều sâu của giếng đến 900m;

- 10% khi chiều sâu của giếng trên 900m.

3. Các giá trị hao mòn tiết diện kim loại trên được đo bằng dụng cụ đo chuyên dụng. Kết quả đo phải ghi vào "Sổ kiểm tra sử dụng cáp trục".

Điều 328.

Đối với trục tải nhiều cáp, hàng tuần phải kiểm tra sự phân bố tải trọng giữa các cáp đầu khi thùng trục ở vị trí dưới. Việc kiểm tra sự phân bố tải trọng tại vị trí trên của thùng trục phải được tiến hành đồng thời với việc đo hao mòn tiết diện cáp.



Điều 329.

Cáp đầu của trục tải có puli ma sát phải được bôi trơn bằng mỡ chống gỉ (ăn mòn) và ma sát. Tất cả các cáp còn lại đều phải được bôi trơn bằng mỡ cáp chuyên dùng.



Điều 330.

1. Giữa các nhánh của cáp cân bằng dưới ở đáy giếng phải có cơ cấu không cho phép xoắn cáp và loại trừ được khả năng làm đứt cáp dưới khi quá nâng.

2. Vòng treo của cáp cân bằng dưới phải lớn hơn chiều cao quá nâng của thùng trục phía trên.

3. Vòng treo, cũng như cơ cấu căng của cáp cân bằng dưới và cáp hãm không được ngập trong nước.



Điều 331.

Để kiểm tra cáp tải và cáp cân bằng dưới, phải trang bị sàn đặc biệt đảm bảo an toàn khi xem xét và cho phép kiểm tra cáp trên suốt chiều dài trục tải.



Mục 4.

TRANG BỊ GIẾNG, THÙNG TRỤC, CƠ CẤU TREO

Điều 332.

1. Để dẫn hướng chuyển động của các thùng trục trong giếng đứng, phải đặt cáp dẫn hướng hoặc đường dẫn hướng cứng (bằng ray, các thanh dẫn).

2. Việc lắp đặt và vận hành cáp dẫn hướng phải theo đúng thiết kế và hướng dẫn về vận hành trục tải mỏ có cáp dẫn hướng.

Điều 333.

Trước khi đưa vào vận hành, các trang bị của giếng (sau khi xây dựng mới, xây dựng lại hoặc thay mới thùng trục), phải thử nghiệm chế độ làm việc với tải trọng tối đa của cáp theo quy định trong suốt 240 giờ.



Điều 334.

1. Để chất liệu vào thùng trục, phải sử dụng đầu đấm chất tải và sàn chất tải chuyên dụng tại các mức trung gian. Trường hợp đặc biệt, khi điều khiển bằng tay cũng như tự động, cho phép sử dụng đầu đấm ở các mức trung gian nếu có tín hiệu và cơ cấu khóa liên động với vị trí của các đầu đấm hoặc sàn chất tải chuyên dụng.

2. Khi nâng và hạ người, các đầu đấm chất tải ở sân giếng dưới phải được loại ra nếu không có phương tiện tự động hạn chế tốc độ (không quá 1,5m/s) thùng cũi lúc đến gần sân giếng.

Điều 335.

1. Đưa goòng vào thùng cũi bằng máy đẩy hoặc bằng độ dốc tự lăn.

2. Chốt chặn, máy đẩy, phanh hành trình và lưới bảo hiểm phải được làm việc liên động với thùng cũi sao cho chúng chỉ đóng điện sau khi thùng cũi được đặt vào đúng bộ phận cam đỡ.

Điều 336.

Xích và cơ cấu treo khi chế tạo mới phải được thử nghiệm tại nhà máy với 3 lần tải cực đại. Kết quả thử nghiệm phải được ghi vào hồ sơ xuất xưởng kèm theo sản phẩm. Treo bảo hiểm có thể bằng xích, kết cấu của xích phải loại trừ được khả năng phát sinh "xoắn nút". Cấm sử dụng xích được chế tạo bằng cách hàn rèn hoặc hàn điện bằng tay.



Điều 337.

Việc nối cáp tải với xích treo sàn, bơm, ống dẫn, bộ phận căng và thiết bị khác phải loại trừ được khả năng tự tháo mối nối.



Điều 338.

Không cho phép thay đổi kết cấu của thùng trục và của đối trọng nếu không có sự thoả thuận với cơ quan thiết kế và nhà máy chế tạo.



Mục 5

TỰ ĐỘNG HOÁ TRỤC TẢI

Điều 339.

Tín hiệu tiêu chuẩn được sử dụng trong trục tải mỏ được quy định như sau:

1. Để báo hiệu chế độ làm việc của trục tải: "người", "vật liệu", "công việc khác", "kiểm tra" - sử dụng tín hiệu bằng ánh sáng;

2. Để khởi động và dừng máy trục sử dụng tín hiệu bằng âm thanh: hai tiếng liên tục - "lên trên", hai tiếng thưa - "từ từ lên", ba tiếng liên tục - "xuống dưới", ba tiếng thưa - "từ từ xuống", một tiếng - "dừng". Bảng chỉ dẫn tín hiệu phải được treo ở tất cả các nơi nhận và phát tín hiệu.



Điều 340.

Hệ thống tự động hoá phải đảm bảo độ tin cậy cho trục tải làm việc không cần sự có mặt thường xuyên của nhân viên phục vụ:

1. Thực hiện liên tục những thao tác nâng vật liệu và thực hiện theo biểu đồ tốc độ đã lập;

2. Ngắt tự động và phanh bảo hiểm máy trục khi vi phạm chế độ làm việc bình thường;

3. Tự kiểm tra hệ thống điều khiển để phòng ngừa tình trạng nguy hiểm của thiết bị.

Điều 341.

1. Trục tải phải điều khiển được ở các chế độ: Tự động, từ xa hoặc bằng tay từ bàn điều khiển trong các trường hợp:

a) Đảm bảo trục vật liệu khi có xung khởi động tự động từ bộ phận chất tải;

b) Người vận hành phát xung khởi động từ một trong ba vị trí: từ bộ phận chất hoặc dỡ tải và từ phòng máy;

c) Điều khiển bằng tay để kiểm tra cáp và giếng, cũng như để sửa chữa.

2. Việc chuyển từ điều khiển bằng tay sang tự động hoặc từ xa chỉ có thể thực hiện sau khi kết thúc các thao tác chất tải vào thùng skip hoặc trao đổi goòng trong thùng cũi, việc chuyển sang chế độ điều khiển bằng tay được tiến hành không phụ thuộc vào các vị trí của thùng trục.



Điều 342.

1. Không cho phép trục tải làm việc trong các trường hợp sau:

a) Má phanh bị mòn quá mức, khe hở giữa vành tang và má phanh lớn hơn 2mm;

b) Tốc độ chuyển động của thùng trục đạt đến 1m/s thì máy chạy ngược;

c) Giá trị giảm tốc tăng gấp đôi so với giá trị tính toán trong quá trình khởi động;

d) Các ổ trục máy và động cơ điện tăng nhiệt độ quá giới hạn cho phép;

đ) Hư hỏng mạch điện hoặc truyền động cơ khí của bộ giới hạn tốc độ;

e) Chạm đất trong các mạch điều khiển và bảo vệ.

2. Phải có nút bấm hoặc bộ ngắt sự cố cho phép tác động phanh bảo hiểm dừng máy trục từ các địa điểm chất tải, dỡ tải.

3. Đối với trục tải truyền động bằng hệ thống máy phát-động cơ, phải bổ sung thêm các hình thức bảo vệ sau đây: bảo vệ cực đại động cơ nâng và máy phát, bảo vệ "không" cho động cơ bộ biến đổi điện lưới khi sự cố, bảo vệ đứt cuộn kích thích của động cơ trục tải, kiểm tra chạm đất trong mạch chính của máy phát và động cơ trục tải.



Điều 343.

Máy trục tải phải được trang bị những thiết bị kiểm tra cho phép kết thúc chu kỳ trục tải và liền sau đó không cho bắt đầu chu kỳ mới đối với các trường hợp chạm đất trong mạch bảo vệ và máy nén khí của hệ thống phanh bị quá nóng.



Điều 344.

1. Sơ đồ điều khiển tự động trục tải phải có các hình thức khoá liên động tin cậy sau đây:

a) Không cho phép máy trục tải làm việc theo chiều tiếp tục quá nâng, nhả hoặc kéo căng cáp sau khi dừng sự cố;

b) Không cho phép máy trục tải làm việc khi thiếu dầu mỡ (chỉ trong trường hợp bôi trơn cưỡng bức);

c) Không cho phép chuyển từ điều khiển bằng tay sang tự động và ngược lại nếu không hãm máy bằng phanh bảo hiểm;

d) Kiểm tra được việc chất tải, dỡ tải bình thường của các thùng trục và ngăn ngừa khởi động máy khi các thùng trục bị hư hỏng;

đ) Kiểm tra được các vị trí cuối của cơ cấu chất tải.

2. Bộ hạn chế tốc độ phải có cấu tạo kép, một trong số đó có thể có truyền động chung với thiết bị điều khiển theo chương trình, bộ phận thứ hai phải có truyền động độc lập. Yêu cầu này không áp dụng đối với các trục tải nhỏ có tốc độ trục 4,5 m/s.



Điều 345.

Thiết bị trục tải được tự động hoá phải có:

1. Tại Bộ phận chỉ huy điều hành sản xuất mỏ: tín hiệu ánh sáng về sự làm việc của trục tải và sự tác động của phanh bảo hiểm, cũng như máy đếm số thùng trục lên;

2. Tại bàn điều khiển của người vận hành: tín hiệu ánh sáng về phanh bảo hiểm, tình trạng thiết bị chất tải và mức tải trong bunke của thiết bị dỡ tải, máy đếm số thùng trục lên, các đồng hồ đo lường điện phù hợp với sơ đồ điều khiển, thiết bị chỉ báo hư hỏng mạch bảo vệ hoặc thiết bị chỉ loại bảo vệ nào đã tác động.



Điều 346.

1. Đối với trục tải chở vật liệu hoặc người, nên sử dụng điều khiển từ xa máy trục từ mặt bằng chất tải, dỡ tải trên.

2. Sơ đồ điều khiển từ xa phải có khả năng điều khiển bằng tay thiết bị từ nhà máy đặt máy trục và điều khiển từ xa từ mặt bằng nhận trên.

3. Việc chọn chế độ làm việc do người vận hành thực hiện bằng bộ chuyển mạch trên bảng điều khiển từ xa của máy trục.

4. Bộ chuyển chế độ làm việc của thiết bị phải được khoá liên động với bộ chuyển mạch của hệ thống tín hiệu "vật liệu-người" sao cho, các thiết bị bảo vệ không cho phép nâng thùng cao hơn mức để người ra vào.

Điều 347.

Trong hệ thống điều khiển từ xa, trục tải chở vật liệu hoặc người phải có khoá liên động loại trừ khả năng điều khiển đồng thời máy trục từ bảng điều khiển từ xa và từ nhà đặt máy trục.

Chương XV

CUNG CẤP ĐIỆN VÀ KHÍ NÉN

Mục 1

CUNG CẤP ĐIỆN

1.1 Quy định chung

Điều 348.

Thông thường, cung cấp điện trong khai thác than hầm lò theo hướng:

1. Đưa nguồn cung cấp 20kV, 35kgV, 110kV, 220kV đến gần các trung tâm phụ tải;

2. Sử dụng điện áp 660V, 1140V hoặc cao hơn cung cấp cho các hộ tiêu thụ;

3. Sử dụng các trạm biến áp trọn bộ và biến áp tự động điều chỉnh điện áp.

Điều 349.

Phải lựa chọn các thiết bị điện mỏ có cấp phòng nổ theo thiết kế đúng quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".



Điều 350.

1. Thiết kế và vận hành các thiết bị điện mỏ phải theo tính liên tục cung cấp điện cho các đối tượng đã được xếp hạng (Bảng XV-1).



Bảng XV-1. Xếp hạng các thiết bị mỏ theo tính liên tục cung cấp điện.

STT

Phụ tải

Hạng

Ghi chú




  1. A- Trên mặt bằng mỏ







1

Trục tải thùng cũi của mỏ có hạng bất kỳ về khí và bụi.

I

Từ hai nguồn cung cấp độc lập, không cần tự động đóng dự phòng.

2

Trục tải thùng cũi phụ trợ ở các giếng thông gió.

III




3

Trục tải thùng cũi sự cố trên mặt bằng công nghiệp chính.

I

Từ hai nguồn cung cấp độc lập, không cần tự động đóng dự phòng.

4

Quạt gió chính của mỏ hạng II, III và siêu hạng.

I

Từ hai nguồn cung cấp độc lập, có tự động đóng dự phòng không phụ thuộc vào nơi đặt.

5

Quạt gió chính của mỏ không có khí và hạng I (tất cả hai quạt: một làm việc, một dự phòng.

I

Cho phép cung cấp dự trữ từ trạm phân phối của các thiết bị khác (không cần tự động đóng dự phòng).

6

Quạt gió chính của các khối khai thác riêng biệt

I

Cho phép cung cấp dự trữ từ trạm phân phối của các thiết bị khác (không cần tự động đóng dự phòng).

7

Trục tải thùng skip vận tải than.

II




9

Trục tải thùng skíp vận tải đất đá.

III




10

Trạm khí nén.

II

Đối với các mỏ mà khí nén là dạng năng lượng chính thì xếp vào hạng I.

11

Thiết bị trao đổi goòng trong giếng đặt thùng cũi.

III




12

Băng tải.

III

Không phụ thuộc vào công dụng và nơi đặt.

13

Trạm bơm cao áp của mỏ khai thác bằng sức nước

III

Cung cấp cho vòi phun nước.

14

Trạm bơm chuyển than đường trục chính (vận tải bằng sức nước)

I

Có tự động đóng dự phòng

15

Trạm bơm chân không hút khí:

- đối với mỏ hạng III và siêu hạng.

- đối với mỏ hạng I và II.


I

III





16

Vận tảI bằng dây cáp treo.

III




17

Tổ hợp công nghệ trên mặt bằng hoặc thiết bị tuyển than

III




18

B- Trong hầm lò.

Trạm biến áp ngầm trung tâm



I

Khi có hoặc không có thiết bị bơm. Cho phép không có tự động đóng dự phòng.

19

Trạm biến áp ngầm trung tâm của khối và khu vực khai thác

I




20

Trạm bơm thoát nước:

- Chính;


Đặt ở rốn giếng;

Khu vực:


+ với lưu lượng chảy vào đến 50m3/h

+ với lưu lượng chảy vào trên 50m3/h



I

II

III



II

Có nguồn dự phòng độc lập.

21

Vận tải bằng đầu tàu điện, TTK (tín hiện hoá, tập trung hoá, khoá liên động và phân xưởng đầu tàu.

III




22

Trục vận chuyển người trong lò nghiêng.

III




23

Thiết bị nâng ở lò nghiêng.

III




24

Thiết bị nâng khu vực.

III




25

Công tác khấu than.

III




26

Công tác chuẩn bị mỏ.

III




27

Trạm bơm vận tải than trung tâm (nâng thuỷ lực).

I

Đặt ở sàn giếng, có tự động đóng dự phòng.

28

Trạm bơm chuyển than.

I

Đặt ở mức khai thác

29

Vận tải trong lò thượng và lò ngầm.

III







C- Các đối tượng có công dụng chung của mỏ







30

Nồi hơi:

- Bơm cấp nước và bơm mạng lưới.

- Các thiết bị còn lại.


III

III





31

Trạm bơm:

- Chống cháy.

- Đường ống dẫn nước sinh hoạt.

- Bơm nước kỹ thuật.



I

III


III

Có tự động đóng dự phòng.


32

Rót than xuống toa đường sắt.

III




33

Nhà hành chính sinh hoạt.

III




34

Gara ôtô.

III




35

Xưởng cơ điện.

III




36

Các kho than, gỗ và vật liệu.

III




37

Chiếu sàng mặt bằng công nghiệp.

III




38

Chiếu sáng trong nhà.

III







D- Các đối tượng xây dựng mỏ

Các thiết bị phục vụ mở vỉa.









39

Trục tải.

II




40

Quạt gió.

II




41

Trạm bơm.

III




42

Nồi hơi.

III




Каталог: uploads -> Laws -> files
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> TỈnh lạng sơn số: 89 /QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 152/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> Hỗ trợ cải cách chế độ công vụ, công chức Việt Nam
files -> BỘ XÂy dựng số: 1066/bxd-ktxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằng sở TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
files -> Số: 112/2004/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằNG
files -> Hướng dẫn số 1156/hd-tlđ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức Công đoàn
files -> UỶ ban nhân dân huyện bảo lâM

tải về 1.23 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương