BỘ CÔng nghiệp số: 35/2006/QĐ-bcn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 1.23 Mb.
trang2/12
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.23 Mb.
#19558
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

Điều 49.

Phụ thuộc vào tính chất cơ lý của đất đá bao quanh, đường lò đào trong đá có thể không cần chống, nhưng phải theo thiết kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.



Điều 50.

1. Lối người đi lại trong các đường lò nghiêng phải thực hiện theo các quy định tại "Quy phạm an toàn trong các mỏ hầm lò than và diệp thạch ".

2. Tuỳ theo độ dốc nghiêng của đường lò, lối người đi lại phải có:


  1. Tay vịn liên kết vào vì chống, khi độ dốc từ 70 đến 100;

  2. Sàn đi và tay vịn, khi độ dốc từ 110 đến 250;

  3. Bậc đi và tay vịn, khi độ dốc từ 260 đến 300;

  4. Thang bậc ngang và tay vịn, khi độ dốc từ 310 đến 450;

đ) Ngăn trang bị thang như trong giếng đứng khi độ dốc từ 460 trở lên.

Điều 51.

Khi lựa chọn phương pháp bảo vệ các đường lò chuẩn bị, phải đề cập đến các vấn đề sau:

1. Bố trí hợp lý các đường lò chuẩn bị so với không gian đã khai thác và của các vỉa lân cận;

2. Để lại các trụ than có kích thước đáp ứng yêu cầu bảo vệ đường lò khi không áp dụng được các phương pháp bảo vệ khác;

3. Chèn các dải đá chịu lực, xác định chiều rộng và công nghệ chèn các dải đá đó;

4. Đào các đường lò tiếp giáp không gian đã khai thác trong vùng áp lực mỏ đã ổn định;

5. Lựa chọn hình dáng đường lò sao cho đất đá bao quanh đường lò ổn định nhất;

6. Sử dụng các loại vì chống phù hợp với phương pháp bảo vệ đường lò chuẩn bị.



Mục 3

ĐÀO GIẾNG ĐỨNG

Điều 52.

1. Chỉ cho phép đào mới hay đào sâu thêm giếng đứng đang hoạt động khi đã hoàn thành những công việc giai đoạn chuẩn bị.

2. Lựa chọn công nghệ đào giếng đứng phải xuất phát từ những điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ cụ thể.

3. Lựa chọn phương pháp đào sâu thêm giếng đứng phải dựa vào khả năng bố trí thiết bị nâng, phương tiện vận tải và dỡ tải tại các mức khai thác và trên mặt đất.



Điều 53.

Cho phép tiến hành đào sâu thêm giếng đứng đang hoạt động đồng thời với công tác khai thác. Để đảm bảo an toàn và điều phối công việc giữa sản xuất và đào sâu thêm giếng, thiết kế đào sâu thêm giếng phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.



Điều 54.

Khối lượng đào các đường lò tiếp giáp với giếng trong khoảng cách tối đa 10m từ thành giếng được tính vào khối lượng đào giếng.



Điều 55.

Khi đào mới hoặc đào sâu thêm giếng, công tác bốc xúc đất đá ở gương đào phải thực hiện bằng cơ giới (máy bốc xúc gầu ngoạm hay bằng phương tiện cơ giới khác). Khoảng cách tối đa giữa mép sàn treo thiết bị bốc xúc và vì chống giếng không được vượt quá 400mm.



Điều 56.

1. Chiều sâu đang đào của giếng trước khi lắp ráp tổ hợp bốc xúc không được nhỏ hơn 30m trong trường hợp lắp đặt thanh ngang theo sơ đồ tổ chức thi công nối tiếp, và không nhỏ hơn 50m trong trường hợp lắp đặt thanh ngang theo sơ đồ tổ chức thi công đồng thời.

2. Trước khi tiến hành công tác nổ mìn, sàn treo máy bốc xúc phải kéo lên cao cách gương đào từ 25 đến 30m. Hạ sàn treo thiết bị bốc xúc sau khi nổ mìn phải theo sự chỉ đạo của cán bộ trực ca.

Điều 57.

1. Sàn treo thiết bị bốc xúc phải có bàn trượt hoặc cơ cấu đảm bảo thăng bằng khi treo và loại trừ khả năng mắc kẹt khi nâng hoặc hạ sàn, có lỗ luồn rọi trung tâm phục vụ các công việc đặt thanh ngang.

2. Sàn treo thiết bị bốc xúc phải có cơ cấu giữ cố định sau khi đã cân bằng, hệ thống chiếu sáng, tín hiệu và thang để liên lạc giữa các tầng của sàn treo.

Điều 58.

Thông thường, chống giữ cố định giếng có tiết diện tròn bằng bê tông liền khối đông kết nhanh. Trong trường hợp này, sàn treo thiết bị đào giếng phải có khoang rỗng để thùng tải đất đá đào giếng và đường ống cấp phối liệu bê tông đi qua.



Điều 59.

1. Trường hợp giếng chống bằng vì chiubin, phải kiểm tra việc đặt vòng chiubin đầu tiên bằng đo đạc trắc địa, những vòng tiếp theo kiểm tra bằng dây rọi và sau 5 vòng lắp đặt lại phải kiểm tra bằng đo đạc trắc địa.

2. Khoảng trống giữa thành đào giếng và vì chiubin phải được lèn chặt bằng dung dịch vữa chống thấm theo quy định của hộ chiếu hoặc thiết kế thi công.

Điều 60.

1. Vì chiubin được lắp đặt theo sơ đồ tổ chức thi công đồng thời bằng tời nâng khí nén đặt trên sàn treo hoặc palăng khí nén dịch chuyển trên ray đơn đặt dưới sàn treo.

2. Tời nâng khí nén hoặc palăng khí nén phải có bộ phận điều khiển từ gương đào. Đối với giếng có chiều sâu nhỏ hơn 100m, cho phép sử dụng tời đặt trên mặt đất.

3. Lắp đặt các vì chống chiubin từ sàn treo theo sơ đồ tổ chức thi công đồng thời bằng palăng khí nén hay cẩu khí nén đặt trên dầm cầu trục đơn ở tầng trên của sàn treo.



Điều 61.

1. Việc đặt thanh ngang phải thực hiện theo sơ đồ tổ chức thi công quy định trong thiết kế.

2. Trước khi đặt thanh ngang phải hoàn thành các công việc sau:

a) Đào các đường lò tiếp giáp với giếng phụ và các hầm chất tải tiếp giáp với giếng chính;

b) Tiến hành kiểm tra bề mặt thành giếng và bổ sung những điểm cần thiết vào bản thiết kế thi công;

c) Trang bị lại thiết bị sau khi đào xong giếng;

d) Chuẩn bị tất cả những bộ phận của khung giếng và tập trung chúng ở gần mặt giếng;

3. Lắp đặt khung giếng được bắt đầu từ việc đặt thanh ngang đầu tiên dưới sự kiểm tra của Trắc địa trưởng mỏ và kết quả kiểm tra phải lập thành văn bản.



Điều 62.

1. Tời cáp dẫn hướng, tời treo cốp pha phải có bộ phận điều khiển từ xa và thiết bị kiểm tra độ căng của cáp.

2. Tời cáp dẫn hướng được cố định vào sàn treo.

3. Tời treo máy bốc xúc khí nén và vì chống chiubin phải có bộ phận điều khiển từ xa đặt ở gương đào.

4. Những tấm chắn bảo vệ, cốp pha sau khi đổ bê tông phải treo tối thiểu bằng 3 dây cáp cố định vào tời đặt ở mặt đất hay trên sàn treo.

Điều 63.

1. Sử dụng những thiết bị tự động điều khiển từ xa phải theo quy định hướng dẫn vận hành của nhà máy chế tạo.

2. Các công việc hiệu chỉnh, kiểm tra, sửa chữa cũng như thử nghiệm các thiết bị tự động, điều khiển từ xa, các thiết bị máy móc trong giếng chỉ được phép thực hiện khi không có người ở trong giếng và vào thời gian quy định cho công việc đó.

Điều 64.

Các ống gió phải treo vào vì chống giếng. Các ống dẫn khí nén và ống nước phải cố định vào dây cáp bằng các đai ốc.



Điều 65.

Lắp đặt các đường dây cáp cố định trong giếng chỉ được thực hiện sau khi đã lắp xong các thanh ngang, thanh dẫn và lắp đặt xong các đường ống nước, khí nén cố định.



Mục 4

SỬA CHỮA VÀ HUỶ BỎ CÁC ĐƯỜNG LÒ

Điều 66.

Các đường lò đang sử dụng phải được kiểm tra thường xuyên và định kỳ, kết quả kiểm tra cập nhật vào sổ theo dõi. Những đoạn lò không đảm bảo tiết diện hoặc có các vì chống biến dạng phải được củng cố hoặc chống xén kịp thời.



Điều 67.

1. Việc chống xén các đường lò phải thực hiện theo hộ chiếu được Giám đốc mỏ phê duyệt.

2. Trong hộ chiếu phải đề cập đến các vấn đề sau đây:

a) Chuẩn bị vật liệu tối thiểu cần thiết cho một ca chống xén trước khi bắt đầu công việc và tập kết chúng ở gần vị trí chống xén;

b) Trang bị cho người lao động những dụng cụ cần thiết để kịp thời ngăn chặn sự cố đổ lò có thể xảy ra;

c) Từ vị trí chống xén phải tạo lối thoát an toàn ra ngoài mặt đất hoặc đường lò gần nhất;

d) Trước khi chống xén, phải củng cố đoạn lò trước và sau vị trí chống xén tối thiểu 5m;

đ) Khi sửa chữa hoặc chống xén các đường lò, phải xuất phát từ đoạn lò vững chắc, sau đó phát triển tới nơi xung yếu;

e) Khi chống xén những đoạn lò có nóc tụt đổ lớn, công việc xúc dọn đất đá và dựng lại vì chống phải tiến hành dưới sàn bảo hiểm và có những biện pháp an toàn đề phòng đất đá sập đổ trong quá trình chống xén;

g) Khi khôi phục những đoạn lò đổ kín, phải sử dụng chèn nhói nóc và dựng những vì chống tạm;

h) Bố trí những những người lao động có kinh nghiệm thực hiện công việc chống xén dưới sự giám sát của Phó quản đốc trực ca;

i) Khi khôi phục những đoạn lò đổ hoặc sửa chữa các đường lò cũ, phải đảm bảo thông gió nơi làm việc và thường xuyên kiểm tra thành phần không khí mỏ;

k) Xử lý những đoạn lò đổ bị rỗng nóc cao hơn 1m phải theo hộ chiếu được Giám đốc mỏ duyệt, trong đó đánh dấu vào bản đồ công tác mỏ nơi xảy ra tụt đổ và chỉ dẫn biện pháp xử lý.

Điều 68.

1. Việc chống xén mở rộng tiết diện hoặc thay những vì chống hỏng trong giếng đứng, giếng nghiêng (trên 18o) phải được thực hiện theo từng đoạn riêng. Trước khi tháo vì chống cũ, ở trên và dưới vì chống dự định tháo phải chống tăng cường bằng các vì chống tạm để tránh tụt lở.

2. Biện pháp chống tăng cường và trình tự triển khai công việc phải được quy định trong hộ chiếu do Giám đốc mỏ duyệt.

3. Khi sửa chữa những đường lò đào trong đất đá yếu (cát chảy, đất đá ngậm nước, nước ngầm nhiều), trong hộ chiếu phải quy định biện pháp bổ sung để đảm bảo an toàn.



Điều 69.

Phải kịp thời huỷ bỏ những đường lò không sử dụng. Trước khi huỷ bỏ, phải tháo các thiết bị, đường ray, đường ống, vì chống và các vật liệu khác theo đúng quy trình được Giám đốc mỏ duyệt. Các đường lò sau khi huỷ bỏ phải được xây tường bịt kín đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch ”.



Điều 70.

1. Khi huỷ bỏ các đường lò đào trong than hay than lẫn đá, cho phép khấu tận thu các trụ than bảo vệ các đường lò đó.

2. Việc khấu tận thu các trụ than bảo vệ đường lò huỷ bỏ phải được tính toán hợp lý và đảm bảo an toàn quy định trong hộ chiếu huỷ bỏ các đường lò được Giám đốc mỏ phê duyệt.

Chương V



CÁC HỆ THỐNG KHAI THÁC VÀ ĐIỀU KHIỂN ĐÁ VÁCH

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 71.

1. Khai thác một khai trường hay một khu vực phải thực hiện theo thiết kế phù hợp được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt và những quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch ".

2. Nội dung chủ yếu của thiết kế gồm có:

a) Đặc điểm địa chất khu vực khai thác;

b) Phương pháp chuẩn bị khai thác;

c) Hệ thống khai thác và các thông số cơ bản;

d) Sơ đồ thông gió;

đ) Hộ chiếu chống lò và điều khiển đá vách;

e) Bảng liệt kê các trang thiết bị khấu than và đào lò chuẩn bị;

g) Sơ đồ bố trí thiết bị, sơ đồ vận tải, hệ thống cung cấp năng lượng, thông tin liên lạc và sơ đồ cấp thoát nước;

h) Hộ chiếu khoan nổ mìn;

i) Định mức tổn thất than;

k) Các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, biện pháp thoát khí các vỉa than, biện pháp phòng chống cháy, nổ khí, chống bụi;

l) Biểu đồ tổ chức công tác khấu than, công tác chuẩn bị và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật cơ bản;

m) Đánh giá tác động môi trường.

3. Thiết kế phải được duyệt theo trình tự quy định. Các cán bộ quản lý trực tiếp ở phân xưởng khai thác phải nắm được nội dung thiết kế, người lao động phải được giới thiệu hộ chiếu và các biện pháp an toàn.



Điều 72.

Khi thiết kế, phải xuất phát từ điều kiện địa chất mỏ của khoáng sàng (chiều dầy, góc dốc vỉa) để lựa chọn sơ đồ công nghệ khấu than phù hợp, hệ thống khai thác với các thông số chủ yếu, phương pháp điều khiển đá vách, đảm bảo hiệu quả kinh tế và an toàn trong quá trình khai thác với tỷ lệ tổn thất than nhỏ nhất.



Điều 73.

Các vỉa than được chia ra các nhóm sau đây:

1. Theo chiều dày vỉa

a) Vỉa rất mỏng: nhỏ hơn 0,70m;

b) Vỉa mỏng: từ 0,71m - 1,20m;

c) Vỉa trung bình: từ 1,21m - 3,50m;

d) Vỉa dày: lớn hơn 3,50m.

2. Theo góc dốc vỉa

a) Vỉa thoải: nhỏ hơn 150

b) Vỉa nghiêng: từ 150 đến 350

c) Vỉa dốc nghiêng: trên 350 đến 550

d) Vỉa dốc đứng: trên 550 đến 900



Điều 74.

1. Để đảm bảo sản xuất nhịp nhàng và ổn định, mỗi mỏ phải có các gương khấu than dự phòng giao trong kế hoạch khai thác.

2. Tuỳ theo điều kiện địa chất mỏ cụ thể, số lượng gương khấu dự phòng được quy định như sau:

a) Khai thác các vỉa trong điều kiện địa chất thuận lợi: số lượng gương khấu dự phòng phải chiếm từ 10 đến 20% số lượng gương hoạt động;

b) Khai thác các vỉa luôn biến động về điều kiện địa chất hoặc phụt than và khí bất ngờ: số lượng gương khấu dự phòng phải chiếm từ 20 đến 30% số lượng gương hoạt động.

Điều 75.

Chỉ cho phép đưa một khai trường hoặc một khu vực vào khai thác sau khi đã chuẩn bị theo đúng thiết kế (bao gồm khối lượng các đường lò chuẩn bị, các thiết bị khấu than,vận tải và đào lò, hệ thống thông gió và có đủ các trang thiết bị an toàn lao động).



Mục 2

HỆ THỐNG KHAI THÁC CÁC VỈA MỎNG VÀ TRUNG BÌNH

Điều 76.

Để khai thác các vỉa mỏng và trung bình, phần lớn áp dụng hệ thống khai thác chia cột dài. Đối với các vỉa có góc dốc nhỏ hơn 120, thông thường áp dụng hệ thống khai thác chia cột dài theo hướng dốc từ trên xuống hoặc từ dưới lên; đối với các vỉa dốc hơn, chia cột dài theo phương của vỉa.



Điều 77.

Đối với các vỉa dốc đứng, áp dụng hệ thống khai thác cột dài theo phương hoặc theo hướng dốc với công nghệ dàn chống cứng. Trường hợp chuẩn bị khai thác bằng lò dọc vỉa đá, hướng khai thác và vận chuyển than phải tiến về phía lò xuyên vỉa trung tâm.



Điều 78.

1. Khi áp dụng hệ thống khai thác cột dài cho vỉa mỏng không hiệu quả kinh tế, phải áp dụng hệ thống khai thác liền gương. Trường hợp vỉa rất mỏng, phải tính đến công nghệ khai thác không có người trong gương khấu.

2. Khi khai thác các vỉa mỏng và dốc đứng, áp dụng gương khấu hình chân khay, chiều dài theo hướng dốc của một chân khay từ 8-20m. Tuỳ theo góc dốc của vỉa, khoảng cách vượt trước giữa 2 chân khay liền kề từ 1,0 đến 3,6m. Khi tăng chiều dài của chân khay, cũng phải tăng khoảng cách vượt trước giữa 2 chân khay. Trường hợp đá vách và trụ của vỉa yếu, phải giảm khoảng cách vượt trước giữa 2 chân khay.

3. Đối với vỉa có góc dốc lớn hơn 500, đá vách trụ bền vững và thế nằm ổn định, áp dụng hệ thống khai thác cột dài theo phương khấu than theo hướng dốc và lưu than để có hiệu quả hơn.



Điều 79.

Chỉ cho phép áp dụng hệ thống khai thác gương lò ngắn để khai thác các khu vực vỉa than có kích thước hình học phức tạp, các trụ than bảo vệ hoặc các khu vực có kiến tạo phức tạp.



Mục 3

HỆ THỐNG KHAI THÁC CÁC VỈA DÀY

Điều 80.

Để khai thác các vỉa dày thoải và nghiêng, phải áp dụng:

1. Hệ thống khai thác cột dài theo phương hoặc theo độ dốc phù hợp với tính năng của thiết bị khai thác;

2. Hệ thống khai thác chia lớp nghiêng, khấu than từng lớp theo cột dài.



Điều 81.

Chiều cao lò chợ và chiều dầy phân lớp khi khai thác vỉa dày thoải và nghiêng được lựa chọn theo tính năng của cột chống.



Điều 82.

1. Trường hợp áp dụng hệ thống khai thác chia lớp nghiêng trong điều kiện đá vách sập đổ không có tính dính kết, khoảng cách vượt trước giữa các lớp nghiêng kề nhau được quy định như sau:

a) Khi mở lò chuẩn bị chung cho các lớp, khoảng cách vượt trước giữa gương lò chợ của lớp đầu tiên và lớp thứ hai từ 15 đến 35m, giữa lớp thứ hai và lớp thứ ba không nhỏ hơn 40m;

b) Khi mở lò chuẩn bị riêng cho từng lớp, lò chợ lớp trên phải vượt trước lò chợ lớp dưới một khoảng cách không nhỏ hơn 120m;

2. Trường hợp đá vách sập đổ có tính dính kết và nhanh lèn chặt, phải áp dụng trình tự khai thác nối tiếp giữa 2 lớp kề nhau và công tác chuẩn bị (đào lò) mỗi lớp được tiến hành riêng biệt. Thời gian bắt đầu khai thác lớp dưới phải chậm so với lớp trên ít nhất là 6 tháng.

Điều 83.

Khi khai thác các lớp trên, phải phá sập toàn bộ đá vách và không được để lại trụ than, vì chống gương lò chợ, cột chống luồng bảo vệ cũng như vì chống lò chuẩn bị ở trong khoảng rỗng đã khai thác.



Điều 84.

Trong điều kiện địa chất phức tạp, khi khai thác các vỉa dày thoải và nghiêng bằng hệ thống chia lớp nghiêng hạ trần thu hồi than lớp giữa qua lò chợ lớp trụ, phải có các biện pháp phòng ngừa tính tự cháy của than.



Điều 85.

Để khai thác các vỉa dày dốc đứng và điều khiển đá vách bằng phương pháp phá hoả toàn phần, cho phép áp dụng các hệ thống khai thác sau đây:

1. Hệ thống chia cột dài với công nghệ dàn chống;

2. Hệ thống chia lớp nghiêng phá sập phân tầng dưới dàn dẻo;

3. Hệ thống khai thác ngang-nghiêng;

4. Hệ thống khai thác chia lớp bằng.



Điều 86.

Hệ thống khai thác bằng dàn chống cứng, điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần được áp dụng để khai thác các vỉa có chiều dày nhỏ hơn 8m, góc dốc lớn hơn 550 và thế nằm ổn định. Dàn chống cứng không phân mảng được áp dụng khi chiều dày vỉa từ 2,5 đến 5,0m và dàn chống cứng phân mảng khi chiều dày vỉa từ 4,5 đến 8m.



Điều 87.

1. Kích thước của dàn chống cứng phải nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất của vỉa từ 0,5 đến 1,0m.

2. Chỉ cho phép lắp đặt dàn sau khi đã chuẩn bị xong các thượng hoặc những lỗ khoan đường kính lớn để tháo than (mỗi cột dàn chống phải đào ít nhất 3 thượng tháo than).

3. Không cho phép đưa dàn chống cứng vào hoạt động khi chưa lắp xong mảng đầu tiên của dàn chống cứng tiếp theo (trừ trường hợp khấu than ở cột cuối cùng khu khai thác). Chiều rộng trụ than bảo vệ giữa các cột khai thác theo phương từ 2 đến 3m.



Điều 88.

Hệ thống khai thác chia lớp nghiêng phá sập lò phân tầng dưới dàn dẻo được áp dụng để khai thác vỉa có chiều dày lớn hơn 5m, góc dốc từ 250 đến 650 và thế nằm không ổn định.



Điều 89.

Trong hệ thống khai thác chia lớp nghiêng phá sập lò phân tầng dưới dàn dẻo, lớp trên và lớp ngang nghiêng lắp đặt dàn dẻo được khai thác bằng cột dài theo phương không để lại trụ bảo vệ. Lớp nghiêng dưới dàn dẻo được khai thác bằng phương pháp phá sập lò phân tầng.



Điều 90.

Hệ thống khai thác chia lớp bằng và hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng được áp dụng để khai thác các trụ than bảo vệ hoặc các khu vực vỉa có kiến tạo phức tạp, nhưng phải theo thiết kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.



Điều 91.

Để khai thác vỉa dày dốc đứng, điều khiển đá vách bằng phương pháp chèn lò, áp dụng các hệ thống khai thác sau:

1. Chia lớp ngang-nghiêng theo hướng từ dưới lên, lò chợ chống bằng vì đơn chiếc khi chiều dày từ 3,5 đến 6,5m, góc dốc lớn hơn 550;

2. Chia lớp nghiêng khấu bằng cột dài theo phương và theo hướng dốc từ dưới lên, sử dụng dàn tự hành khi chiều dày vỉa lớn hơn 3,5m, góc dốc lớn hơn 350;

3. Chia lớp bằng khấu theo hướng dốc từ dưới lên, sử dụng dàn tự hành khi chiều dày vỉa lớn hơn 12m, góc dốc lớn hơn 500;

4. Chia lớp nghiêng khấu bằng cột dài theo phương hoặc khấu bằng các dải theo phương hướng từ trên xuống khi vỉa bị phay phá, than mềm yếu cũng như nguy hiểm về "cú đấm mỏ" hoặc phụt than và khí bất ngờ.



Mục 4

CHỐNG GIỮ LÒ CHỢ

Điều 92.

Khi khai thác vỉa thoải và nghiêng, thông thường chống giữ lò chợ dài bằng cột chống đơn chiếc hoặc dàn tự hành.



Điều 93.

1. Để chống giữ các lò chợ khi khai thác các vỉa thoải và nghiêng phải chọn các vì chống có lực chịu tải làm việc đảm bảo ít nhất:

a) 20T/m2 khi chiều dày vỉa nhỏ hơn 1m, 30T/m2 khi chiều dày vỉa từ 1 đến 2m và 40T/m2 khi chiều dày vỉa lớn hơn 2m;

b) Trường hợp đá vách khó sập đổ: không nhỏ hơn 60T/m2 khi chiều dày vỉa nhỏ hơn 1m, 100T/m2 khi chiều dày vỉa từ 1 đến 2m và 130T/m2 khi chiều dày vỉa lớn hơn 2m;

2. Việc lựa chọn các loại cột chống ở luồng gương và luồng bảo vệ phải theo các tài liệu hướng dẫn sử dụng các loại cột chống đó phụ thuộc áp lực mỏ của đất đá xung quanh.

Điều 94.

1. Nghiêm cấm sử dụng lẫn cột kim loại và cột gỗ trong cùng một gương lò chợ hoặc đồng thời sử dụng những cột kim loại có đặc tính kỹ thuật khác nhau.

2. Trong lò chợ chống cột kim loại đơn, cho phép dùng xà gỗ để chống ở đầu và chân lò chợ hoặc để xử lý tình huống nhưng phải được đề cập trong thiết kế được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.

MỤC 5

ĐIỀU KHIỂN ĐÁ VÁCH

Điều 95.

Cho phép áp dụng phương pháp điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần trong mọi điều kiện địa chất mỏ, trừ trường hợp phải chèn lò toàn phần và trường hợp vách vỉa than có xu hướng hạ từ từ.



Điều 96.

Khi khai thác các vỉa than có đá vách khó sập đổ, phải thực hiện các biện pháp bổ sung để loại trừ hiện tượng đá vách cơ bản sập đổ bất ngờ, như:

1. Phương pháp nổ mìn trong lỗ khoan phía trước gương lò chợ;

2. Dùng nước có áp lực cao để làm yếu đá vách;

3. Chèn lò khoảng không đã khai thác.

Điều 97.

Khi điều khiển đá vách bằng phương pháp phá sập toàn bộ đá vách, tuỳ theo tính chất cơ lý của đá vách có thể áp dụng các hình thức chống giữ luồng bảo vệ sau đây: xếp cũi lợn bằng gỗ hay kim loại, chống cụm cột kim loại hoặc cột kim loại chuyên dùng.



Điều 98.

1. Quản đốc hoặc người được Quản đốc uỷ quyền phải chỉ huy trực tiếp công việc phá sập đá vách, bao gồm việc tháo dỡ cột và làm cho vách sập đổ sau khi tháo cột.

2. Trình tự phá sập đá vách, cũng như thực hiện các công việc an toàn khác được xác định cụ thể theo hộ chiếu khai thác lò chợ và không trái với quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch ".

Điều 99.

1. Cho phép áp dụng phương pháp điều khiển đá vách chèn lò từng phần để khai thác vỉa mỏng thoải và nghiêng trong điều kiện sau đây:

a) Vách trực tiếp là những lớp đất đá mỏng, dễ sập đổ;

b) Vách cơ bản là những lớp đất đá dày, khó sập đổ;

c) Vỉa có lớp vách giả, trụ vỉa yếu hoặc vỉa có nhiều lớp đá kẹp cần phải để lại trong khoảng không khai thác.

2. Số lượng và chiều rộng các dải đá chèn phải đảm bảo cho vách cơ bản không đổ xuống. Không được dùng vật liệu có tính tự cháy để xếp các dải đá chèn.



Điều 100.

Cho phép áp dụng phương pháp điều khiển đá vách hạ từ từ khi đá vách có xu hướng uốn võng mà không bị gãy trong không gian đã khai thác. Trường hợp này, để chống giữ luồng bảo vệ phải sử dụng cũi lợn sắt. Đối với vỉa dốc đứng, việc di chuyển cũi lợn sắt phải theo hướng từ dưới lên. Trước khi di chuyển cũi lợn sắt, ở phía trên và ở phía dưới chỗ làm việc phải đặt ván chắn bảo vệ.



Điều 101.

Phải áp dụng phương pháp điều khiển đá vách bằng chèn lò toàn phần trong những trường hợp sau:

1. Để bảo vệ các công trình kiến trúc và hồ chứa nước trên mặt địa hình.

2. Khi khai thác vỉa dốc đứng có đá vách, đá trụ yếu, dễ trượt lở hoặc đất đá vách và trụ yếu;

3. Khi khai thác dưới các vùng cháy hoặc có nguy cơ bục bùn sét;

4. Khi khai thác các vỉa dày dốc đứng, than có tính tự cháy.



Điều 102.

Có thể sử dụng các vật liệu sau đây để chèn lò: cát, đá nghiền, đá thải nhà máy tuyển. Vật liệu chèn phải đáp ứng yêu cầu được phê duyệt quy định đối với từng khu mỏ và không có tính tự cháy.



Điều 103.

Mỏ phải có bãi trung chuyển chứa vật liệu chèn với khối lượng không ít hơn yêu cầu trong một ngày-đêm. Phải bố trí bãi chứa vật liệu chèn ở gần giếng hay lỗ khoan chuyển vật liệu chèn vào lò.



Каталог: uploads -> Laws -> files
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> TỈnh lạng sơn số: 89 /QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 152/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> Hỗ trợ cải cách chế độ công vụ, công chức Việt Nam
files -> BỘ XÂy dựng số: 1066/bxd-ktxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằng sở TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
files -> Số: 112/2004/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằNG
files -> Hướng dẫn số 1156/hd-tlđ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức Công đoàn
files -> UỶ ban nhân dân huyện bảo lâM

tải về 1.23 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương