BỘ CÔng nghiệp số: 35/2006/QĐ-bcn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 1.23 Mb.
trang12/12
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.23 Mb.
#19558
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

Điều 533.

Sau mỗi ca, Phó quản đốc đi ca và Lò trưởng phải báo cáo với Quản đốc phân xưởng về khối lượng và giải trình công việc của từng tổ viên thực hiện trong ca.



Điều 534.

Quản đốc phân xưởng hoặc người thay thế phải chịu trách nhiệm về việc nghiệm thu các sản phẩm chất lượng xấu.



Điều 535.

Quyền hạn và nhiệm vụ các cán bộ có chức vụ ở mỏ phải được Giám đốc mỏ quy định bằng văn bản và không trái với quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của mỏ do cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định.

Chương XXV

CÁC PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN SẢN XUẤT

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 536.

Mỏ phải được trang bị các phương tiện kỹ thuật liên lạc điều độ sản xuất và thống kế để đảm bảo sản xuất an toàn.



Điều 537.

1. Hệ thống các phương tiện kỹ thuật điều hành sản xuất phải được quy định ngay trong giai đoạn thiết kế và phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của mỏ.

2. Hệ thống các phương tiện kỹ thuật có thể điều chỉnh riêng cho mỗi mỏ hoặc chung cho từng nhóm mỏ, nhà máy tuyển, và các xí nghiệp liên quan khác.

Mục 2

THÔNG TIN TÍN HIỆU LIÊN LẠC SẢN XUẤT

Điều 538.

Các phương tiện kỹ thuật liên lạc sản xuất của mỏ phải đảm bảo các dạng liên lạc sau: Hành chính-sinh hoạt, điều hành sản xuất, sự cố, công nghệ.



Điều 539.

Hệ thống liên lạc hành chính-sinh hoạt và điều hành sản xuất phải thống nhất chung cho toàn mỏ, bao gồm:

1. Tổng đài điện thoại của mỏ;

2. Điện thoại điều hành sản xuất;

3. Các thuê bao điện thoại hay thiết bị đàm thoại trong hầm lò và trên mặt đất.

4. Mạng cáp điện thoại.



Điều 540.

1. Tổng đài điện thoại phải là loại tự động phục vụ cho các thuê bao trong hầm lò và trên mặt đất.

2. Các thuê bao có mối liên hệ với bên ngoài như sau:

a) Với cơ quan quản lý có thẩm quyền;

b) Với đơn vị cấp cứu mỏ chuyên trách;

c) Với đơn vị cung cấp năng lượng vùng;

d) Với các đơn vị vận tải độc lập khác;

đ) Với tổng đài điện thoại công cộng;

e) Với các xí nghiệp mỏ lân cận.

Điều 541.

1. Tổng đài điện thoại phải được bố trí trên mặt mỏ. Các công trình đường dây liên lạc trên không, đường cáp và thiết bị liên lạc khác trên mặt mỏ phải đáp ứng các quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông.

2. Ngoài ra, ở trong những căn buồng có nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ (nhà máy tuyển, các hầm trạm trong lò) hệ thống thiết bị thông tin liên lạc phải thực hiện theo các quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch".

Điều 542.

Từ mỗi thuê bao đặt trong hầm lò thuộc hệ thống liên lạc điện thoại chung của mỏ phải đảm bảo liên lạc được với bất kỳ một thuê bao nào khác của Tổng đài điện thoại mỏ.



Điều 543.

Tổng đài điện thoại điều hành sản xuất phải đảm bảo liên lạc trực tiếp giữa nhân viên điều hành với các bộ phận kỹ thuật quản lý trực tiếp của mỏ, với Lãnh đạo mỏ và với cơ quan quản lý có thẩm quyền.



Điều 544.

1. Không phụ thuộc vào tổ chức bộ phận điều hành chỉ huy sản xuất mỏ (1cấp hay 2 cấp), mỗi tổng đài điều phải kết nối với tổng đài của mỏ, các thuê bao của các tổng đài điều độ phải được kết nối với các đầu ra của tổng đài mỏ.

2. Mỗi điều độ viên phải có liên lạc trực tiếp với lãnh đạo mỏ và với những điều độ viên khác. Riêng điều độ viên khai thác của mỏ phải có liên lạc trực tiếp với đơn vị cấp cứu mỏ chuyên trách.

Điều 545.

Tổng đài điện thoại điều độ phải đảm bảo:

1. Liên lạc giữa điều độ viên với bất kỳ thuê bao nào của tổng đài mỏ;

2. Liên lạc giữa hai thuê bao của tổng đài với nhau;

3. Liên lạc giữa những thuê bao của tổng đài điều độ với tổng đài mỏ;

4. Nhận các tín hiệu gọi từ tổng đài mỏ và từ các thuê bao của tổng đài điều độ;

5. Kiểm tra được đàm thoại của các thuê bao điều độ;

6. Đàm thoại vòng giữa điều độ viên với một số thuê bao;

7. Nhận và phát các thông tin qua hệ thống loa phóng thanh bằng micro;

8. Chuyển tín hiệu gọi từ các thuê bao tới tổng đài của mỏ trong trường hợp không có mặt điều độ viên.



Điều 546.

1. Khi sử dụng tổng đài điện thoại tự động (TĐT) phải đảm bảo:

a) Đối với các thuê bao điều độ: có thể gọi tới điều độ viên và tới bất kỳ một thuê bao nào của tổng đài điện thoại tự động thông qua bộ chọn số;

b) Đối với điều độ viên: Trực tiếp và thông qua tổng đài điện thoại tự động gọi tới các thuê bao của mình, tới Lãnh đạo mỏ và tới các điều độ viên khác. Liên lạc ưu tiên với tất cả thuê bao của tổng đài điện thoại tự động qua hệ thống liên lạc ưu tiên hoặc qua bàn chuyển tiếp;

c) Đối với Giám đốc, các Phó giám đốc mỏ: Liên lạc trực tiếp với các điều độ viên và liên lạc ưu tiên với tất cả các thuê bao của tổng đài điện thoại qua hệ thống liên lạc ưu tiên hoặc qua bàn chuyển tiếp;

2. Niêm yết và treo lên bảng tại các vị trí đàm thoại danh sách số thuê bao các khâu chủ yếu của mỏ, chỉ dẫn số các thuê bao cần liên lạc khi có sự cố.



Điều 547.

Trạm điều độ mỏ phải được bố trí trong nhà hành chính - sinh hoạt của mỏ, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Trạm điều độ vận tải có thể được bố trí trong hầm lò, tại nơi có gió sạch.



Điều 548.

Phải có thiết bị bảo vệ quá điện áp và quá dòng điện đối với những tuyến đường dây điện thoại ngoài mỏ cũng như trong mỏ.



Điều 549.

1. Hệ thống liên lạc và thông báo sự cố bằng loa phóng thanh phải đảm bảo:

a) Thông báo sự cố cho những người đang làm việc trong lò;

b) Nhận các thông báo sự cố chuyển từ dưới lò, có ghi lại vị trí chuyển tin;

c) Tự ghi âm các cuộc đàm thoại và lệnh liên quan tới thủ tiêu sự cố.

2. Ngoài các thiết bị đặc biệt liên lạc và thông báo sự cố, phải tính đến khả năng phải truyền các thông báo sự cố từ bất kỳ một máy điện thoại nào của hệ thống điện thoại chung toàn mỏ bằng bộ số dễ nhớ.



Điều 550.

Thiết bị liên lạc và thông báo sự cố phải đặt ở những vị trí sau:

1. Ngoài mặt bằng mỏ: tại nơi làm việc của điều độ viên mỏ, tại phòng làm việc của Phó giám đốc sản xuất;

2. Trong lò: tại các thuê bao của hệ thống điện thoại chung và điện thoại điều độ của mỏ và tại các trạm liên lạc khác theo lệnh của Giám đốc mỏ phù hợp với kế hoạch thủ tiêu sự cố.



Điều 551.

Các thiết bị thông tin liên lạc công nghệ phải đảm bảo liên lạc trực tiếp nội bộ giữa các bộ phận kỹ thuật riêng biệt và phải thực hiện theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch" và các quy định của Quy phạm này.



Điều 552.

Các thiết bị thuê bao phải đặt ngay tại chỗ làm việc của nhân viên phục vụ và di chuyển được khi cần thiết.



Điều 553.

1. Khi chọn vị trí đặt các thiết bị thuê bao cũng như các tủ cáp, hộp cáp trong các đường lò, phải lưu ý:

a) Đặt ở phía đường lò có lối người đi hoặc trong các khám;

b) Loại trừ khả năng gây chấn thương cho người đàm thoại hoặc những người lắp đặt sửa chữa thiết bị do vận tải mỏ gây nên;

c) Bảo vệ thiết bị không bị ảnh hưởng của nước mỏ.

2. Trong các trạm bơm và trạm biến áp, tất cả các thiết bị liên lạc đều phải đặt tại cốt cao không thấp hơn 1,5m so với mặt nền.



Mục 3

ĐIỀU KHIỂN SẢN XUẤT

Điều 554.

Các phương tiện kỹ thuật điều khiển sản xuất phải đảm bảo kiểm tra kịp thời các tham số và các chỉ số làm việc của các thiết bị riêng lẻ ở các khu khai thác, cũng như trong toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất của mỏ. Trong các phương tiện kể trên bao gồm: các hệ thống tín hiệu kiểm tra, đo lường và điểu khiển bằng cáp nhiều lõi, kỹ thuật vi tính, cũng như bằng thiết bị truyền hình công nghiệp.



Điều 555.

Thiết bị nhận và tính toán thông tin kiểm tra phải có tính năng dễ thu nhận và xử lý nhanh các giải pháp có thể chấp nhận được bằng phần mềm dây truyền công nghệ cho trước, trong đó phải đảm bảo khả năng truyền các số liệu vào hệ thống điều khiển sản xuất tự động.



Mục 4

CÁC ĐƯỜNG DÂY LIÊN LẠC TRONG HẦM LÒ

Điều 556.

Việc lắp đặt và vận hành các đường dây liên lạc dưới lò phải thực hiện theo những quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch" và các quy định của Quy phạm này.



Điều 557.

Tuyến đường dây liên lạc điện thoại trong hầm lò phải đảm bảo an toàn tia lửa, đáp ứng yêu cầu liên lạc và thông báo sự cố, thông tin tín hiệu điều hành sản xuất. Lõi cáp dùng cho lưới liên lạc điện thoại chung của mỏ chỉ được sử dụng để liên lạc sự cố và thông báo sự cố khi không có nhiễu xuất hiện.



Điều 558.

1. Dung lượng cáp chính và cáp phân phối của mạng liên lạc điện thoại chung toàn mỏ phải xác định theo thiết kế có tính đến khả năng phát triển của mỏ sau này.

2. Mỗi mỏ phải có ít nhất 2 đường cáp chính đặt ở các giếng (hoặc các lỗ khoan) khác nhau, hoặc đặt trong các khoang khác nhau của một giếng.

Điều 559.

Trước khi đặt cáp, phải đo điện trở cách điện, kiểm tra độ nguyên vẹn của lõi và vỏ cáp. Không cho phép đặt những cáp và dây dẫn đã bị giảm độ cách điện hoặc đã bị dập, gẫy.



Điều 560.

Khi đặt cáp điện thoại trong giếng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Cáp dẫn vào giếng được bảo vệ chắc chắn tránh các va đập cơ học ở đoạn cách nền tháp giếng không ít hơn 2,5m, và sâu vào giếng không ít hơn 2m;

2. Cáp phải được định vị cứng bằng giá đỡ chuyên dụng đặt dọc gọn trong khung giếng và phải có nêm gỗ để giữ chặt;

3. Khoảng cách giữa các điểm định vị cáp không lớn hơn 6m;

4. Cáp trong giếng, trước khi dẫn tới tủ phân phối hoặc hộp phân phối phải liền đoạn không có múp nối. Trường hợp chiều dài chế tạo của cáp nhỏ hơn chiều sâu của giếng, phải bố trí múp nối cáp ở đường lò mức trung gian gần nhất hoặc trong khám riêng. Việc lắp múp nối phải tiến hành trên mặt đất và ghép kẹp sắt làm kín múp nối trước khi đưa cáp xuống giếng.



Điều 561.

Việc đấu nối và phân chia cáp điện thoại phải tiến hành bằng các phương tiện đặc biệt (tủ, hộp, múp) được phép sử dụng trong mỏ hầm lò.



Điều 562.

Việc nối các lõi cáp trong múp nối phải được tiến hành bằng cách hàn nóng hoặc hàn lạnh. Đối với các cáp thuê bao, cho phép nối không cần múp nối. Có thể sử dụng vật liệu cách điện bằng các ống nhựa hoặc băng cách điện tổng hợp. Trường hợp này mối nối phải được bảo vệ tránh bị lực kéo dãn. Trước khi đặt các thiết bị phân phối, phải kiểm tra độ cách điện giữa các kẹp đầu dây với nhau và giữa từng kẹp đầu dây với vỏ thiết bị.



Điều 563.

Công tác vận hành và bảo quản kỹ thuật các thiết bị điều khiển sản xuất phải bao gồm:

1. Bảo dưỡng hàng ngày;

2. Bảo dưỡng định kỳ;

3. Đo các thông số làm việc của thiết bị và đường dây liên lạc;

4. Phát triển mạng lưới liên lạc sản xuất trong lò;

5. Sửa chữa lớn.

Chương XXVI



ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 564.

Những mỏ than hầm lò đang khai thác, xây dựng hoặc thiết kế mới phải thực hiện theo đúng các quy định của Quy phạm này.



Điều 565.

Trong quá trình thực hiện Quy phạm này, nếu phát hiện những điều chưa phù hợp, những vấn đề cần bổ sung, yêu cầu các tổ chức, cá nhân báo cáo, phản ảnh về Bộ Công nghiệp để xem xét, nghiên cứu sửa đổi.



Điều 566.

Tất cả các đối tượng được quy định tại Điều 2 Quy phạm này, các cơ quan quản lý và các bộ phận có liên quan đều phải nghiêm chỉnh thực hiện Quy phạm này.



Điều 567.

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy phạm này thì tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả do hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.




KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Đỗ Hữu Hào

Каталог: uploads -> Laws -> files
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> TỈnh lạng sơn số: 89 /QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 152/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> Hỗ trợ cải cách chế độ công vụ, công chức Việt Nam
files -> BỘ XÂy dựng số: 1066/bxd-ktxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằng sở TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
files -> Số: 112/2004/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằNG
files -> Hướng dẫn số 1156/hd-tlđ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức Công đoàn
files -> UỶ ban nhân dân huyện bảo lâM

tải về 1.23 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương