BỘ CÔng nghiệp số: 35/2006/QĐ-bcn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 1.23 Mb.
trang10/12
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.23 Mb.
#19558
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

Mục 2

NHÀ ĐÈN MỎ

Điều 408.

1. Nhà đèn mỏ phải có những phòng sau đây:

a) Phòng đặt giá nạp để bảo quản và nạp đèn;

b) Phòng sửa chữa đèn;

c) Phòng làm sạch và đổ chất điện phân vào bình ắc-quy;

d) Phòng giao nhận đèn;

đ) Phòng kiểm tra các bình tự cứu.

2. Các bình tự cứu hoạt động tốt được bảo quản trên những giá riêng, đặt trong cùng phòng đặt giá nạp đèn.

3. Mọi người khi ra khỏi mỏ đều phải trả đèn cho nhà đèn.

4. Các gian phòng của nhà đèn đều phải sạch sẽ và có thông gió hút chung và cục bộ.

5. Nhà đèn phải trang bị đủ số bình chữa cháy, các thùng cát và xẻng.

Điều 409.

Lựa chọn và lắp đặt các thiết bị điện trong các phòng bảo quản và nạp ắc-quy phải thực hiện theo Quy phạm lắp đặt thiết bị điện.



Điều 410.

1. Các thiết bị trong phòng bảo quản và phòng nạp phải bố trí sao cho tránh sự đi lại ngược chiều của người đến nhận và trả đèn hoặc bình tự cứu để nhân viên phục vụ nhà đèn có thể quan sát được mọi người khi vào hầm lò làm việc và trở về.

2. Giữa các giá nạp phải để một lối đi tự do không nhỏ hơn 1,2m cho người và xe đẩy tay và 1m giữa giá nạp và tường nhà.

Điều 411.

1. Mặt bàn để đổ dung dịch điện phân phải phủ kín bằng vật liệu chịu kiềm hoặc axit.

2. Mặt bàn sửa chữa phải phủ kín bằng những tấm kim loại mạ kẽm và sắp xếp sao cho người sửa chữa đi lại dễ dàng và thuận tiện cho công việc.

Điều 412.

Để không làm ô nhiễm môi trường, các vật liệu làm sạch đèn, các bản cực của đèn phải được bảo quản và đem huỷ tại nơi quy định.



Điều 413.

1. Phải sử dụng dụng cụ đặc biệt để tránh làm rớt ra ngoài khi rót dung dịch điện phân vào bình ắc-quy. Người làm việc này phải mặc áo bảo hộ, đeo kính bảo vệ và găng cao su.

2. Đề phòng bỏng do chất điện phân gây ra, trong phòng phải có dung dịch hoặc bột trung hoà.

Điều 414.

Kết quả kiểm tra hàng tháng các đèn ắc-quy mỏ và trạm nạp phải được ghi chép vào sổ và chỉ rõ những đèn bị trục trặc đã được loại ra.



Mục 3

BỘ PHẬN BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG VÀ CẤP PHÁT THIẾT BỊ ĐO KHÍ

Điều 415.

1. Mỏ phải được trang bị phòng bảo quản, bảo dưỡng và cấp phát thiết bị đo khí. Trong phòng phải có:

a) Giá để bảo quản thiết bị đo khí;

b) Tủ để bảo quản các dụng cụ và chi tiết thay thế, sửa chữa;

c) Bàn làm việc để bảo dưỡng thiết bị đo khí;

d) Thiết bị thông gió và phương tiện phòng chống cháy.

2. Trong phòng bảo quản, bảo dưỡng thiết bị đo khí không được phép để xăng, dầu, chất gây cháy và ăn mòn.

Chương XVII



DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ TRÊN MẶT ĐẤT VÀ CÁC KHO BÃI

Điều 416.

Đối với các mỏ mới xây dựng, mỏ cải tạo mở rộng và các mỏ đang sản xuất phải bố trí bãi thải đá, kho vật liệu, kho thiết bị, kho vì chống và các kho phục vụ khác.



Điều 417.

1. Phải cơ giới hoá và tự động hoá các công đoạn vận chuyển, bốc dỡ và xếp đặt trên mặt bằng của mỏ.

2. Phải sử dụng tổ hợp thiết bị nâng tải và trang bị vận tải đường sắt hoặc vận tải khác để nối liền các nhà và công trình trên mặt bằng mỏ với giếng.

Điều 418.

1. Vận chuyển than và đất đá trên mặt bằng mỏ phải thực hiện sao cho số khâu vận chuyển và các điểm chuyển tải là ít nhất. Điểm chuyển tải phải được trang bị cửa, máng trượt, các tấm che và các cơ cấu khác có tiết diện phù hợp. Cấu tạo của các bộ phận trên phải đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất vỡ vụn than và giảm bụi.

2. Năng suất vận tải trong một giờ của tất cả các khâu không được nhỏ hơn năng suất giờ của các trục tải tương ứng có tính đến hệ số làm việc không điều hoà.

Điều 419.

Trên mặt bằng nhận than, công tác dịch chuyển và trao đổi goòng vào thùng cũi hoặc quang lật goòng phải được cơ giới hoá, trang bị cơ cấu điều khiển từ xa và tự động hoá. Vận hành goòng trên đường phải theo tuyến quy định. Sau khi dỡ tải, goòng phải được làm sạch bằng cơ giới.



Điều 420.

Vận hành và sửa chữa đường cáp để thải đất đá phải thực hiện theo "Quy trình sử dụng cáp".



Điều 421.

Bố trí công trình thiết bị bốc dỡ, dồn dịch và các công trình khác phải thực hiện theo "Quy phạm về vận tải đường sắt ở các xí nghiệp công nghiệp".



Điều 422.

Khi chất tải than vào bunke, phải có các biện pháp phòng ngừa than còn đóng tảng trong bunke và toa xe, cũng như than tràn ra đường. Các biện pháp này phải được xác định trong thiết kế.



Điều 423.

Tổ chức các kho chứa gỗ và kho vật liệu chống lò phải thực hiện theo "Những phương hướng và định mức thiết kế công nghệ chủ yếu cho các mỏ than hầm lò, lộ thiên và nhà máy tuyển".



Điều 424.

Phải cơ giới hoá những công việc (bốc dỡ thiết bị vật liệu từ toa xe và ô tô, sắp xếp vật liệu vào kho bảo quản, bốc chuyển vào mỏ cũng như vận chuyển trong phạm vi kho, giữa các kho, trục tải giếng và các phân xưởng cơ khí) thực hiện ở các kho vật liệu chống lò và vật liệu khác, kho thiết bị phụ tùng.



Điều 425.

1. Đối với các mỏ được cung cấp gỗ từ kho trung tâm, bên cạnh giếng phụ phải có bãi dự trữ lượng gỗ từ 2 đến 3 ngày-đêm và thiết bị cơ giới để chuyển gỗ vào goòng.

2. Vận chuyển gỗ chống lò từ kho trung tâm đến các mỏ bằng goòng chuyên dùng.

Điều 426.

1. Vị trí bãi thải đá được lựa chọn phải thực hiện theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch" có tính đến hướng gió chính liên quan với giếng, kho than, kế hoạch phát triển các khu dân cư và các xí nghiệp lân cận.

2. Nên bố trí những bãi thải trung tâm ở cách xa khu dân cư và sân công nghiệp. Tận dụng những suối cạn, khe núi, mỏ lộ thiên đã khai thác và những khu vực không thể dùng cho nông nghiệp để làm bãi thải.

Điều 427.

Phải đo nhiệt độ các bãi thải đá ít nhất 2 lần trong một năm theo quy định “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”.

Chương XVIII

SỬA CHỮA DỰ PHÒNG ĐỊNH KỲ THIẾT BỊ MỎ HẦM LÒ

Điều 428.

1. Mỏ phải có kế hoạch sửa chữa dự phòng định kỳ để đảm bảo cho các thiết bị làm việc liên tục, năng suất và an toàn.

2. Trong kế hoạch sửa chữa dự phòng định kỳ các thiết bị khai thác và đào lò chuẩn bị phải đề cập đến các vấn đề sau:

a) Ngừng thiết bị theo chu kỳ để bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa nhỏ;

b) Đưa các thiết bị ra khỏi lò để sửa chữa lớn theo thời hạn quy định;

c) Kiểm tra, sửa chữa, hiệu chỉnh và thử nghiệm những tổ hợp dàn tự hành, các hệ thống tự động và thiết bị cơ điện phức tạp khác;

d) Thời hạn thực hiện các công việc sửa chữa cần thiết theo quy định.

Điều 429.

Đối với thiết bị mỏ hầm lò, quy định các hình thức sửa chữa định kỳ và bảo dưỡng kỹ thuật sau:

1. Bảo dưỡng kỹ thuật (hàng ca, hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm);

2. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của thiết bị và quy trình vận hành;

3. Sửa chữa thường xuyên;

4. Kiểm tra, sửa chữa và hiệu chỉnh thiết bị;

5. Sửa chữa lớn.

Điều 430.

Công việc sửa chữa thường xuyên thiết bị khai thác và đào lò chuẩn bị được thực hiện tại chỗ làm việc của thiết bị do phân xưởng sửa chữa của mỏ đảm nhiệm.



Điều 431.

1. Sửa chữa lớn các thiết bị cố định dễ vận chuyển phải thực hiện tại các xí nghiệp chuyên sửa chữa thiết bị mỏ theo phân cấp quy định.

2. Sửa chữa lớn các thiết bị cố định khó vận chuyển được thực hiện tại chỗ do tổ sữa chữa lưu động của xí nghiệp chuyên sửa chữa thiết bị mỏ đảm nhiệm.

3. Việc kiểm tra, hiệu chỉnh các thiết bị phức tạp tại chỗ thiết bị làm việc do đội chuyên hiệu chỉnh của xí nghiệp sửa chữa thiết bị mỏ đảm nhiệm.

4. Việc sửa chữa thiết bị điện mỏ phải thực hiện theo các văn bản sau:

a) “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch”;

b) Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN.7079-19-2003 "Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò, Phần 19. Sửa chữa và đại tu thiết bị".

Điều 432.

1. Trường hợp sửa chữa thiết bị đòi hỏi dừng sản xuất một khu khai thác hoặc cả mỏ trong thời gian trên một ca, phải có lịch.

2. Trong lịch phải có các nội dung sau:

a) Liệt kê chi tiết trình tự công tác chuẩn bị;

b) Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc (toàn bộ và từng phần việc);

c) Khối lượng công việc và thời gian cần thiết để thực hiện song song và nối tiếp các phần việc;

d) Số lượng thợ chính và phụ trợ (phân công rõ người chịu trách nhiệm thực hiện);

đ) Vị trí làm việc, trang bị dụng cụ và đồ gá tháo lắp;

e) Liệt kê các chi tiết thay thế và vật liệu cần thiết;

g) Trách nhiệm của những người thực hiện từng công việc riêng và toàn bộ khối lượng công việc trong thời gian quy định;

h) Các biện pháp an toàn trong sửa chữa.

Điều 433.

Trong kế hoạch sản xuất cho năm tới, nhất thiết phải lập:

1. Kế hoạch sửa chữa lớn thiết bị trong năm (theo quý, tháng) trực tiếp tại mỏ và ở các xí nghiệp chuyên sửa chữa;

2. Kế hoạch hiệu chỉnh và kiểm tra trong năm (theo quý, tháng).



Điều 434.

Tại phân xưởng sản xuất, nhất thiết phải có kho bảo quản phụ tùng thay thế và các cụm chi tiết mau mòn theo số lượng và danh mục đã được Giám đốc mỏ duyệt.



Điều 435.

1. Thiết bị đưa vào sửa chữa lớn phải trọn bộ, đủ các chi tiết.

2. Việc đưa các thiết bị đi sửa chữa do mỏ hoặc xí nghiệp chuyên sửa chữa thiết bị mỏ đảm nhiệm theo thoả thuận.

Điều 436.

Khi vận hành, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa thiết bị phải thực hiện các công việc sau:

1. Thống kê quá trình làm việc, thời gian dừng do hỏng hóc hoặc trục trặc kỹ thuật, khối lượng lao động cần thiết để khắc phục những hỏng hóc đó;

2. Thống kê tình hình luân chuyển phụ tùng và cụm thay thế theo kế hoạch;

3. Kiểm tra chất lượng và mức tiêu hao vật liệu bôi trơn;

5. Những điều kiện cần thiết để bảo quản và đóng gói thiết bị dự phòng;

6. Lập lịch sửa chữa theo năm và tháng các thiết bị của các phân xưởng và mỏ;

7. Lập hồ sơ lý lịch cho tất cả thiết bị;

8. Thực hiện ghi chép sổ giao nhận ca;

9. Lập kế hoạch nhu cầu về thiết bị và vật liệu;

10. Lập kế hoạch yêu cầu đào tạo và bổ túc công nhân cơ điện mỏ;

11. Chuyển giao đến xí nghiệp sửa chữa hoặc các xí nghiệp chuyên môn khác.



Chương XIX

CHẤT LƯỢNG THAN

Điều 437.

Tiêu chuẩn chất lượng than khai thác ở các mỏ được quy định theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.



Điều 438.

Lấy mẫu than ở vỉa, mẫu than khai thác cũng như mẫu phân tích qua sàng phải tiến hành theo quy định của pháp luật.



Điều 439.

Để đảm bảo chất lượng than quy định, khi khai thác và vận chuyển than phải áp dụng các biện pháp sau:

1. Đảm bảo quy trình công nghệ khấu than và đào lò chuẩn bị;

2. Đảm bảo tỷ lệ quy định giữa sản lượng than khai thác được từ các vỉa có độ tro thấp và từ các vỉa có độ tro cao, cũng như giữa các khu vực và các lớp riêng biệt phù hợp với bản đồ khai thác được duyệt;

3. Giảm độ vỡ vụn của than bằng cách sử dụng máy khấu phù hợp, giảm số lần chuyển tải và độ cao rơi trong khi vận tải, sử dụng các loại máng xoắn và các loại máng khác có độ dốc hợp lý;

4. Đảm bảo quy trình công nghệ tuyển, phân loại và bốc rót than trên sân công nghiệp.



Điều 440.

Mỗi mỏ phải tổ chức hệ thống kiểm tra và thống kê chất lượng than như sau:

1. Tỷ lệ đất đá nhìn thấy và than không đảm bảo chất lượng theo quy định tiêu chuẩn nghiệm thu sản phẩm ở từng khu vực, từng đội sản xuất;

2. Lấy mẫu, gia công mẫu và phân tích mẫu theo quy định của pháp luật.



Điều 441.

Công việc tuyển than ở các mỏ có nhà máy tuyển hoặc có thiết bị tuyển phân loại phải được thực hiện theo “Quy phạm kỹ thuật vận hành các nhà máy tuyển, các nhà máy đóng bánh và phân loại”

Chương XX

CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA - ĐỊA CHẤT

Mục 1

CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA MỎ

Điều 442.

1. Bộ phận trắc địa mỏ phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời những yêu cầu về công tác trắc địa ở trong mỏ.

2. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận trắc địa mỏ là phản ánh chính xác bằng đồ bản các số liệu tình hình khai thác, xây dựng cơ bản và hướng khai thác theo kế hoạch khai thác đã duyệt.

Điều 443.

Mọi công tác trắc địa ở trong mỏ phải thực hiện theo quy định tại "Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch" và những tài liệu định mức khác.



Điều 444.

Phòng trắc địa mỏ phải có đủ biên chế cần thiết, có những máy móc dụng cụ, phương tiện làm việc phù hợp với những quy định kỹ thuật về công tác trắc địa mỏ.



Điều 445.

1. Mỗi mỏ nhất thiết phải có bộ tài liệu trắc địa mỏ bao gồm các tài liệu gốc, tài liệu tính toán và các đồ bản. Chất lượng và nội dung các tài liệu, thời hạn bổ sung, thống kê, lưu trữ các tài liệu đó phải đáp ứng những quy định kỹ thuật về công tác trắc địa mỏ.

2. Việc sử dụng, cung cấp các tài liệu trắc địa phải có nội quy và phải theo những quy định hiện hành của Bộ quản lý ngành và Nhà nước.

3. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện sửa đổi các kết quả tính toán trong bộ tài liệu trắc địa mỏ.



Điều 446.

Trắc địa trưởng mỏ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về mức độ đầy đủ, tính chính xác, tính kịp thời của các tài liệu trắc địa mỏ.



Điều 447.

Bộ phận trắc địa mỏ có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Đo vẽ địa hình mặt bằng các đường lò, các công trình khai thác và các khu vực khấu than (các lò chợ, các khu khai thác, các hầm trạm);

2. Thành lập bản đồ khai thác (bản đồ thực hiện) và các tài liệu đồ bản cần thiết khác. Thường xuyên đo vẽ bổ sung và hiệu chỉnh các bản đồ, đảm bảo phản ánh kịp thời tình hình khai thác;

3. Cho hướng các đường lò, hướng dẫn đào lò đúng hướng, đúng tiết diện và độ dốc quy định trong thiết kế đã được duyệt;

4. Đưa ra thực địa các yếu tố hình học của bản thiết kế các đường lò, các công trình kỹ thuật khác trong xây dựng cơ bản và khai thác mỏ. Kiểm tra định kỳ vị trí, sự tương quan hình học giữa hệ thống thiết bị nâng và cốt giếng;

5. Đo đạc xác định khối lượng khai thác, bao gồm: sản lượng than đã khai thác, số mét lò đã đào, số mét lò khôi phục, chống xén, định kỳ đo đạc kiểm tra than tồn kho;

6. Nghiên cứu, tính toán kích thước các trụ bảo vệ các đường lò, các công trình mỏ và các công trình khác khỏi ảnh hưởng của áp lực mỏ. Theo dõi việc thực hiện để lại các trụ bảo vệ theo thiết kế đã được duyệt, tiến hành quan trắc chuyển dịch đất đá mỏ trong hầm lò và trên mặt đất.



Điều 448.

Bộ phận trắc địa mỏ tham gia thực hiện những nhiệm vụ sau:

1. Lập kế hoạch, kỹ thuật khai thác và giải quyết những vấn đề cơ bản khai thác khoáng sàng;

2. Tính toán biến động trữ lượng công nghiệp và hao hụt than theo từng công nghệ khai thác đã áp dụng trong mỏ;

3. Xây dựng các biện pháp khai thác an toàn gần những nơi chứa nước, các lò cũ và những vùng nguy hiểm khác, theo dõi thực hiện những biện pháp đó;

4. Hoàn thiện công nghệ khai thác than và những biện pháp khai thác hợp lý khoáng sàng;

5. Làm sáng tỏ mức độ khấu hết trữ lượng ở các khu vực, lập toàn bộ các tài liệu trắc địa khi đóng cửa mỏ hoặc những khu vực khai thác;

6. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện những biện pháp phục hồi mặt đất đã bị phá huỷ do khai thác;

7. Nghiệm thu các sản phẩm trong khai thác than và đào lò, huỷ bỏ trữ lượng.

Mục 2

CÔNG TÁC ĐỊA CHẤT

Điều 449.

1. Bộ phận địa chất phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong công tác địa chất, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn của mỏ.

2. Nhiệm vụ cơ bản của bộ phận địa chất là xác định sự phân bố trữ lượng trong ranh giới của mỏ, đánh giá điều kiện địa chất, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn ảnh hưởng đến công tác khai thác mỏ.

3. Công tác địa chất mỏ phải tiến hành theo đúng các quy trình, quy phạm đã được duyệt về công tác địa chất ở các xí nghiệp khai thác than hầm lò.



Điều 450.

Bộ phận địa chất phải hoàn thành những nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Nghiên cứu tỉ mỉ và dự đoán cấu tạo địa chất, điều kiện địa chất công trình, địa chất thuỷ văn của các khu vực chuẩn bị khai thác, nhất là khi khai thác bằng cơ giới;

2. Thu thập đầy đủ các tài liệu địa chất nguyên thuỷ, thành lập các tài liệu địa chất tổng hợp, bổ sung các yếu tố địa chất thay đổi vào tài liệu địa chất tổng hợp và các bản đồ chuyên dùng của mỏ;

3. Lập kế hoạch thăm dò bổ sung và thăm dò khai thác, thăm dò địa chất thuỷ văn, địa chất công trình trong giới hạn khai trường nhằm chuẩn xác số lượng, chất lượng tài nguyên, thế nằm của các vỉa than và các điều kiện mỏ địa chất khác;

4. Chuẩn bị các tài liệu địa chất, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn để thiết kế khai thác, cung cấp các tài liệu địa chất cơ sở theo lịch biểu và kế hoạch phát triển công tác khai thác, thành lập các bản kết luận về tình hình địa chất;

5. Cùng với bộ phận kiểm tra chất lượng than của mỏ (Bộ phận KCS) lấy mẫu than và tổng hợp các kết quả phân tích ở các công trình khai thác để phát hiện các quy luật biến đổi chất lượng than;

6. Thành lập dự báo về độ chứa khí của các vỉa than, khả năng sập đổ của đất đá, các đứt gẫy địa chất, thành lập các tài liệu xuất hiện khí;

7. Tiến hành thống kê sự thay đổi trữ lượng than trong bảng cân đối và ngoài bảng cân đối;

8. Địa chất trưởng mỏ hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính khách quan, độ chính xác của các số liệu địa chất mỏ.



Điều 451.

Bộ phận địa chất ở mỏ than hầm lò tham gia thực hiện các công việc sau:

1. Thành lập lịch biểu và kế hoạch phát triển công tác khai thác, thẩm tra các thiết kế kỹ thuật xây dựng, cải tạo mỏ và khai thác các mức mới;

2. Tính toán, kiểm tra việc khai thác hết than đảm bảo trữ lượng công nghiệp của mỏ phù hợp với lịch biểu và kế hoạch phát triển khai thác, xây dựng các biện pháp nâng cao tỷ lệ thu hồi than và sử dụng tổng hợp khoáng sản;

3. Nghiên cứu tính chất công nghệ của than và chuẩn bị tài liệu để xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng than;

4. Nghiên cứu các yếu tố mỏ địa chất ảnh hưởng đến an toàn khai thác như: tính bền vững của đất đá, độ chứa khí, độ giàu nước, nhiệt độ không khí mỏ, tính độc hại của bụi đá;

5. Tham gia Hội đồng huỷ bỏ và bảo quản mỏ.

Điều 452.

1. Mỗi mỏ hầm lò đang hoạt động phải có tài liệu địa chất của tất cả các đường lò từ khi bắt đầu xây dựng mỏ và trong quá trình khai thác.

2. Các tài liệu địa chất thành lập trong quá trình xây dựng mỏ phải được bàn giao theo biên bản khi đưa mỏ vào sản xuất.

3. Các tài liệu địa chất phải được bảo quản như các tài liệu trắc địa.



Điều 453.

Các tài liệu địa chất thăm dò hoàn thành trước khi xây dựng mỏ phải gồm: Báo cáo địa chất tính lại trữ lượng kèm theo đầy đủ phụ lục, các tài liệu thuyết minh và các bản vẽ phù hợp với quy định của Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản.

Chương XXI

VỆ SINH CÔNG NGHIỆP

Mục 1

CHỐNG BỤI

Điều 454.

Sân công nghiệp mỏ phải trồng cây xanh, lát phủ bằng vật liệu cứng và thường xuyên dọn sạch bụi.



Điều 455.

Nhà và công trình thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất phải dọn sạch bụi theo lịch biểu, các nhà hành chính sinh hoạt phải dọn sạch bụi hàng ngày.



Điều 456.

1. Mỗi mỏ hầm lò phải có thiết kế những biện pháp khử bụi trong các khâu dây chuyền sản xuất có khả năng sinh bụi. Thiết kế này phải được Giám đốc mỏ duyệt. Đối với các khu vực khai thác, hàng năm phải lập các biện pháp chống bụi có tính đến sự thay đổi công nghệ khai thác và điều kiện địa chất mỏ.

2. Khi chọn các phương pháp chống bụi phải thực hiện theo “Hướng dẫn về chống bụi ở các mỏ than hầm lò” được duyệt theo quy định.

Điều 457.

Cấm đưa luồng gió sạch vào mỏ theo giếng trang bị skip, thùng cũi tự lật, theo các giếng nghiêng, lò ngầm, lò thượng đặt băng tải nhưng không có các phương tiện chống bụi



Điều 458.

Tất cả các máy khai thác đang vận hành, các máy mới hoặc sau khi đại tu đưa vào lò đều phải trang bị các phương tiện chống bụi có hiệu quả.



Điều 459.

Trong các biện pháp chống bụi khu vực khai thác, nhất thiết phải có biện pháp làm ẩm sơ bộ vỉa than bằng cách bơm nước vào vỉa và biện pháp thông gió theo yếu tố bụi.



Điều 460.

Trong đường lò chuẩn bị phải đề cập các biện pháp tổng hợp chống bụi sau đây:

1. Đảm bảo tốc độ gió hợp lý theo yếu tố bụi;

2. Phun nước vùng gương lò;

3. Khoan ướt, dùng bua nước, màn nước hoặc bọt, tưới nước sau khi nổ mìn;

4. Phun nước, dùng tấm che chắn các vị trí rót than cố định, cũng như các chuyển tải;

5. Phun nước tự động, dọn sạch bụi than ở mặt băng không tải, che chắn các điểm chuyển tải khi băng làm việc;

6. Liên kết bụi than lắng đọng bằng chất làm ướt dính kết;

7. Tưới nước vào khu vực quang lật làm việc, bốc rót than của skip;

8. Tưới nước vào than, đá khi máy xúc làm việc.



Điều 461.

Việc hút bụi bằng phương pháp khô khi khoan chỉ được phép áp dụng ở khu vực đất đá bão hoà nước có thể gây ra sự trượt nền.



Điều 462.

Phải sử dụng nước sinh hoạt hoặc nước mỏ đã được lọc sạch và khử độc, hoặc dùng nước ngầm từ các tầng chứa nước để chống bụi.



Điều 463.

Hệ thống phun phải có phin lọc làm sạch nước khỏi các tạp chất.



Điều 464.

1. Phải lấy kết quả phân tích mẫu bụi do đơn vị cấp cứu mỏ chuyên trách cung cấp để kiểm tra chất lượng các biện pháp chống bụi và đánh giá điều kiện vệ sinh lao động.

2. ở các vị trí phát sinh bụi, phải lấy mẫu không khí và phân tích nồng độ bụi theo thời hạn sau:

a) Đối với lò chợ nguy hiểm bụi silicô, không ít hơn 2 lần trong một quý;

b) Đối với các vị trí tạo bụi khác, không ít hơn 1 lần trong một quý.

3. Vị trí, thứ tự và chu kỳ lấy mẫu được thực hiện theo "Hướng dẫn về chống bụi ở các mỏ than hầm lò".



Mục 2

CẤP NƯỚC MỎ

Điều 465.

Mỗi mỏ phải có đường ống dẫn nước sinh hoạt nối với đường ống chung của toàn vùng, hoặc khu dân cư, hoặc các nguồn khác đáp ứng yêu cầu quy định cấp nước sạch sinh hoạt. Khi sử dụng nước sinh hoạt cho nhu cầu công nghiệp, hệ thống đường ống dẫn nước trên sân công nghiệp phải là hệ thống chung. Trường hợp dùng nước mỏ (đã làm sạch) cho nhu cầu công nghiệp thì phải có đường ống dẫn nước riêng.



Điều 466.

Trong mỗi phòng nhà hành chính-sinh hoạt và ở trong mỏ phải đặt các trạm nước uống đảm bảo yêu cầu vệ sinh.



Điều 467.

Cấp nước cho các khu vực trong mỏ phải thực hiện theo "Những phương hướng chủ yếu và tiêu chuẩn thiết kế công nghệ các mỏ than hầm lò, mỏ than lộ thiên và nhà máy tuyển".



Mục 3

VỆ SINH SINH HOẠT

Điều 468.

Mỏ phải có hệ thống ống dẫn phân và nước thải sinh hoạt nối với cống của vùng, hoặc hệ thống đường ống xả của xí nghiệp lân cận, hoặc với khu dân cư gần nhất. Khi không có những điều kiện trên, phải trang bị các công trình làm sạch tại chỗ.



Điều 469.

Mỏ phải bố trí nhà vệ sinh dành riêng cho nam và nữ phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế hiện hành. Nhà vệ sinh được bố trí trong khu vực hành chính-sinh hoạt hay trong một nhà riêng nối với nhà hành chính-sinh hoạt bằng hành lang có mái che.



Каталог: uploads -> Laws -> files
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> TỈnh lạng sơn số: 89 /QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 152/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> Hỗ trợ cải cách chế độ công vụ, công chức Việt Nam
files -> BỘ XÂy dựng số: 1066/bxd-ktxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằng sở TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
files -> Số: 112/2004/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằNG
files -> Hướng dẫn số 1156/hd-tlđ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức Công đoàn
files -> UỶ ban nhân dân huyện bảo lâM

tải về 1.23 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương