B.3. Trờng hợp dùng nhiều hơn hai dây chống sét
Bảng B.4 và bảng B.5 trình bày hệ số che chắn tính sẵn tơng ứng cho trờng hợp dùng ba dây chống sét và n dây chống sét, đợc bố trí thành một vòng tròn xung quanh cáp, với r = 10 mm, s = 5 mm, x = 0,25 m và các góc g tạo bởi dây chống sét với trục thẳng đứng có giá trị khác nhau.
Bảng B.4 - Hệ số che chắn tính sẵn cho trờng hợp dùng ba dây chống sét
g = 30°
|
g = 60°
|
g = 90°
|
g = 120°
|
0,33
|
0,26
|
0,23
|
0,22
|
Bảng B.5 - Hệ số che chắn tính sẵn cho trờng hợp dùng n dây chống sét
n = 4
|
n = 6
|
n = 8
|
0,16
|
0,09
|
0,06
|
Phụ lục C
(Tham khảo)
MỘT SỐ QUY CÁCH ĐẤU NỐI CÁP
C.1. Quy cách kết cuối cáp treo
-
Kết cuối cáp treo phổ biến là dùng bu lông đầu vòng nh trình bày trên hình C.1.
-
Có thể kết cuối cáp treo bằng các đai thép.
-
Kết cuối cáp treo ở nơi cáp vào và ra tủ cáp nh trình bày trên hình C.2.
-
Trờng hợp cáp có kèm dây treo, khi kết cuối cáp treo cần tách dây treo ra khỏi cáp.
Hình C.1 - Kết cuối dây treo cáp bằng bu lông đầu vòng
Hình C.2 - Kết cuối dây treo cáp ở nơi cáp vào và ra tủ cáp
-
C.2. Kết cuối cáp tại hộp cáp
-
Cáp đi vào và dây thuê bao đi ra tại hộp cáp trên bề mặt cột đợc đặt trong ống nhựa hoặc thanh dẫn cáp. Ống ghen luồn dẫn cáp cần đợc đặt thẳng dọc thân cột và buộc chắc chắn vào cột bằng các dây thép mạ kẽm 3,0 mm hoặc Côliê bằng thép không rỉ. Khoảng cách giữa các dây buộc (Côliê) không lớn hơn 50 cm.
-
Dây nối đất hộp cáp bằng đồng có tiết diện không nhỏ hơn 25 mm2 đợc đặt trong ống hoặc máng ốp bằng nhựa. Ống hoặc máng ốp bằng nhựa bảo vệ dây nối đất hộp cáp đợc đặt dọc thân cột và đợc buộc chắc chắn vào cột bằng dây thép mạ kẽm 3,0 mm hoặc Côliê bằng thép không rỉ. Khoảng cách giữa các dây buộc (Côliê) không lớn hơn 50 cm.
-
Màng chắn từ của cáp tại các hộp cáp đợc nối đất. Việc tiếp đất cho hộp cáp tuân thủ các quy định nêu tại mục 8.1.4.
-
C.3. Kết cuối cáp tại tủ cáp
-
Cáp ngầm đi từ hệ thống cống bể hoặc chôn trực tiếp vào tủ cáp hoặc đi ra khỏi tủ cáp phải đợc đặt trong ống dẫn cáp bằng nhựa. ống dẫn có thể dùng loại ống PVC cứng, thanh dẫn cáp hoặc ống sun mền; ống dẫn cáp, thanh dẫn cáp đợc đặt thẳng dọc thân cột và cố định chắc chắn vào cột bằng các đai thép không gỉ, khoảng cách giữa các đai không lớn hơn 50 cm.
-
Ống dẫn cáp lên tủ dùng loại ống PVC cứng hoặc ống cao su mềm. Đờng kính ống đợc lựa chọn phù hợp với kích thớc cáp đi bên trong ống.
-
Dây nối đất tủ cáp là dây đồng bọc, tiết diện dây không nhỏ hơn 25 mm2 và đợc đặt trong ống nhựa (xem hình C.3). Trị số điện trở tiếp đất của tủ cáp phải bảo đảm trị số đúng theo quy định.
-
-
Hình C.3 - Tiếp đất tủ cáp
C.4. Hàn nối cáp đồng treo
C.4.1. Nối cáp đồng tại các tủ, hộp cáp
-
Cáp đồng sau khi bóc vỏ bọc bên ngoài một đoạn khoảng 700 mm đợc luồn qua lỗ phía dới dẫn vào các tủ hoặc hộp cáp. Cáp đợc bắt chặt vào thân tủ hoặc hộp cáp, sau đó sợi dây đồng trần nằm bên dới màng chắn kim loại và từng đôi dây của cáp đợc tách ra. Lần lợt bóc lớp cách điện ở đầu của từng sợi dây đồng một đoạn khoảng 25 mm rồi đem nối vào phiến đấu dây.
-
Màng chắn kim loại của cáp đợc nối đất thông qua sợi dây đồng trần nằm sát ngay bên dới lớp màng kim loại. Sợi dây đồng này sẽ đợc bắt chặt bằng ê cu vào một con vít đã lắp sẵn bên trong tủ hoặc hộp cáp. Dây nối đất của tủ hoặc hộp cáp bằng đồng có tiết diện không nhỏ hơn 25 mm2, bố trí dọc cột dẫn xuống tổ tiếp đất và đợc bảo vệ bằng máng hoặc ống PVC.
C.4.2. Nối cáp đồng tại các măng sông
-
Trớc hết cần bóc dây treo cáp ra. Các đôi dây của cáp này sẽ đợc nối lần lợt với các đôi dây của cáp kia bằng con rệp, sau đó tiến hành nối màn chắn kim loại của hai cáp và sau đó ta dùng măng sông bọc toàn bộ cáp đã nối lại. Cuối cùng là nối dây treo cáp bằng kẹp 3 lỗ hai rãnh (xem hình C.4). Măng sông cáp đồng nên bố trí tại cột treo cáp.
-
Có hai loại măng sông chính là măng sông nối thẳng và măng sông rẽ nhánh. Măng sông nối thẳng để nối hai cáp cùng loại. Măng sông rẽ nhánh để nối các loại cáp khác nhau hoặc thay thế tủ cáp.
-
Măng sông dùng để nối liền các vỏ bọc ngoài của cáp, sử dụng phổ biến là loại có thể co ngót nhờ nhiệt.
-
Do cáp treo ngoài trời nên măng sông phải bảo vệ mối nối, bảo vệ sợi đồng và cáp khỏi bị ngấm nớc và một số tác động của môi trờng.
C.5. Nối cáp sợi quang
C.5.1. Nối sợi quang
-
Nối sợi quang thực hiện bằng thiết bị hàn nối sợi quang theo phơng pháp hàn hồ quang hoặc hàn cơ khí.
-
Sau khi hàn nối sợi quang xong phải cẩn thận đa mối hàn vào trong khay hàn. Bán kính cong của sợi quang phải bảo đảm lớn hơn 20 lần đờng kính cáp.
-
Sau khi tất cả các sợi quang đã đợc hàn, cần giữ cho cho các sợi chắc chắn bằng các ống hoặc các bọc đệm đặt trên khay (xem hình C.5). Các sợi riêng lẻ đợc cuộn quanh khay hàn (xem hình C.6). Ống bao sợi và đệm sợi phải đợc xếp vòng quanh giá đỡ. Cáp và dây gia cờng đợc giữ chặt nhờ các kẹp và vít.
-
Khi các mối hàn thoả mãn yêu cầu ta đóng măng sông lại.
C.5.2. Lắp đặt măng sông cáp quang
-
Măng sông cáp quang treo đợc bố trí tại các cột. Cáp quang tại cột có treo măng sông cần để mỗi đầu dôi ra tối thiểu là 12 m. Các mẫu cáp quang dôi ra này sẽ đợc quấn tròn và treo gọn ngay trên cột. Mục đích của các mẫu cáp quang dôi ra này là phục vụ cho việc hàn nối sửa chữa sau này.
-
Hộp măng sông phải cần đợc kiểm tra theo tài liệu kỹ thuật trớc khi lắp đặt. Măng sông đợc lựa chọn tuỳ thuộc vào loại cáp quang sử dụng.
-
Cuốn băng dính vào điểm lắp kẹp cáp phù hợp với loại măng sông đã lựa chọn.
-
Lắp kẹp cáp không để cáp gập quá bán kính uốn cong cho phép.
-
Sau khi xiết chặt kẹp vào cáp, cần vít chặt dây gia cờng vào vít định vị hoặc/và tiếp đất dây gia cờng.
-
Việc hàn nối các sợi quang theo các trình tự đã nêu ở trên.
-
Bôi mỡ lên thành của vỏ trong măng sông.
-
Bôi mỡ vào mặt trong các cổng của gioăng nhựa.
-
Đặt gioăng nhựa rồi ấn chặt nó lên thành vỏ trong măng sông.
-
Bôi mỡ lên mặt trên của gioăng nhựa.
-
Bọc vỏ trong măng sông bằng lới đệm.
-
Đóng nắp măng sông và vít chặt.
-
Treo măng sông lên cột (xem hình C.7).
C.5.3. Lắp cáp quang tại giá ODF (Optical Distributions Frame)
-
Sau khi kiểm tra hộp giá ODF theo tài liệu kỹ thuật bảo đảm yêu cầu, thực hiện gắn hộp giá ODF lên khung giá. Làm vệ sinh cáp. Bóc tuốt vỏ cáp quang rồi quần băng dính vào điểm lắp kẹp cáp. Khi cuốn cần lắp thêm một ống đệm để tránh kẹp trực tiếp vào vỏ cáp. Chuẩn bị đầu cáp xem hình C.8.
-
Lắp kẹp cáp phải bảo đảm khi đa cáp vào không bị gập quá bán kính uốn cong cho phép, xiết chặt kẹp vào cáp, vít chặt dây gia cờng vào thanh định vị hoặc/và tiếp đất dây gia cờng. Định vị ống lõng vào khe quy định, đậy nắp ngăn ống sợi không để kẹp vào ống sợi. Lắp đặt kẹp cáp xem hình C.9.
-
Phân nhóm sợi quang đặt trong ống nhựa theo từng nhóm. Lắp khay chứa sợi quang vào giá. Định vị dây nối quang vào khay chứa sợi quang, đánh dấu các dây nối.
-
Phân nhóm dây nối quang.
-
Đa sợi quang đã hàn đạt chất lợng vào khay đựng sợi quang tuyệt đối không để sợi quang cong quá bán kính uốn cong cho phép.
-
Đặt ống co nhiệt mối hàn đúng vị trí theo thứ tự trong gá ống bảo vệ.
-
Lắp bộ nối quang trên bảng tiếp hợp. Đánh dấu tên cho từng vị trí bộ nối quang.
-
Định vị cáp trên đầu giá cáp ODF.
C.6. Nối đất dây treo cáp
-
Các bộ phận cấu thành hệ thống nối đất dây thép bện treo cáp gồm có: bộ nối đất; dây nối đất; máng hoặc ống bảo vệ dây nối đất; điện cực tiếp đất.
-
Trờng hợp không có bộ nối đất, có thể nối bằng phơng pháp hàn chảy dây nối đất với dây thép bện treo cáp. Mối hàn cần đợc sơn chống rỉ đề phòng ăn mòn.
-
Dây nối đất là loại thép bện, gồm có 4 sợi thép mạ kẽm, đờng kính mỗi sợi 1,9 mm. Dây nối đất phải đợc đặt trong ống hoặc máng nhựa bảo vệ PVC.
-
Tuỳ thuộc vào điện trở tiếp đất yêu cầu có thể dùng một hoặc nhiều điện cực tiếp đất. Điện cực tiếp đất đợc chôn ngay tại chân cột treo cáp. Nếu dùng nhiều điện cực tiếp đất thì nên bố trí dãy các điện cực tiếp đất vuông góc với hớng tuyến cáp. Hệ thống nối đất dây thép bện treo cáp đợc trình bày trên hình C.10.
C.7. Tiếp đất màng chắn từ của cáp
Thực hiện tiếp đất màng chắn từ của cáp viễn thông nh sau:
C.7.1. Đối với cáp có sợi dây đồng nằm bên dới màng chắn từ:
-
Cắt bỏ lớp vỏ nhựa bọc bên ngoài. Khi thao tác cắt lớp vỏ nhựa và phôi nhôm lu ý không làm đứt hoặc hỏng dây dẫn và sợi dây đồng nằm bên dới màng chắn từ.
-
Gỡ màng nhôm chắn từ quấn quanh ruột cáp.
-
Cắt bỏ phôi nhôm đến điểm cắt lớp vỏ nhựa.
-
Kẹp hoặc hàn dây tiếp đất với sợi dây đồng nằm bên dới màng chắn từ (xem hình C.11).
Hình C.11 - Nối đất sợi dây đồng nằm bên dới màng chắn từ
C.7.2. Đối với cáp không có sợi dây đồng nằm bên dới màng chắn từ.
-
Cắt bỏ lớp vỏ nhựa bọc bên ngoài.
-
Gỡ màng nhôm chắn từ quấn quanh ruột cáp.
-
Cắt bớt phối nhôm chỉ để lại đủ để quấn 3 vòng quanh lõi cáp.
-
Làm sạch bề mặt phôi nhôm.
-
Quấn phôi nhôm 3 vòng quanh ruột cáp ở sát chỗ cắt lớp vỏ nhựa bọc cáp rồi dùng kẹp kẹp chặt lại.
-
Nối dây đồng có đờng kính 2 mm với tấm kẹp và nối dây này với dây đất. Khi tiếp đất ở những chỗ cần nối màng nhôm chắn từ phải thực hiện nối màng chắn từ trớc rồi mới thực hiện tiếp đất màng chắn từ (xem hình C.12).
Hình C.12 - Nối đất màng chắn từ đối với cáp không có sợi dây đồng bên dới
Tài liệu tham khảo
[1] Quy phạm cấp cơ sở “Quy phạm xõy dựng mạng ngoại vi”, mó số 68QP-01:04-VNPT của Tổng công ty Bưu chính Viễn thụng Việt Nam.
[2] Quy phạm ngành QPN 01-76 “Xõy dựng đường dõy trần thông tin đường dài”
[3] Quy phạm ngành QPN 07-72 “Xõy dựng đường dây điện thoại nội thị” (phần thiết kế)
[4] Đề tài nghiờn cứu khoa học “Xõy dựng quy phạm xõy dựng cụng trỡnh ngoại vi”, mó số 49-05-KHKT-TC, chủ trì: Ts. Nguyễn Văn Dũng, Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |