1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-2020 Theo Quyết định số194/2006/TTg, ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 là phát triển kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát triển đô thị theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng Bình Phước trở thành tỉnh có kinh tế phát triển toàn diện, xã hội văn minh, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh, quốc phòng được giữ vững ; phấn đấu trở thành tỉnh phát triển mạnh trong khu vực và cả nước. 1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2015 Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã xác định:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2010-2015 đạt 13-14,0%/năm, trong đó, khu vực dịch vụ tăng 16-17,0%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng
22-23% và khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 5-6,0%. GDP bình quân đầu người (giá thực tế) đến năm 2015 trên 36-38 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: thương mại - dịch vụ chiếm 32,0%; công nghiệp - xây dựng chiếm 35,0% và
nông - lâm - thủy sản chiếm 33,0%. Tổng mức đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đạt trên 55.000 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 1 tỷ USD. Thu ngân sách 5 năm đạt khoảng 15.000 tỷ đồng, tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân đạt 15,0%/năm.
Tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện mục tiêu xã hội học tập; đảm bảo tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 100,0% vào năm 2012. Đến năm 2015, 100,0% xã phường thị trấn giữ vững kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và hoàn thành phổ cập THCS, tiến tới phổ cập THPT ở những nơi có điều kiện; 98,0% trẻ em trong độ tuổi được huy động ra lớp ở bậc tiểu học; có từ 10-15% số trường các bậc học đạt chuẩn Quốc gia.
Phấn đấu bình quân hàng năm giảm 1,3 điểm phần trăm tỷ lệ hộ nghèo. Giải quyết việc làm cho hơn 15 vạn lao động; duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới mức 3,5% và duy trì tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn ở mức 90,0%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40,0%; suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 15,0%; số bác sĩ/vạn dân là 8 bác sĩ; 100,0% xã phường thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện đạt 95,0%; mỗi huyện, thị xã chọn 2 xã để xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bình Phước đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt (15):
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,5%/năm thời kỳ 2016-2020. Đến năm 2020 GDP bình quân đầu người (tính theo giá thực tế) đạt 70 triệu đồng. Đến năm 2020 tỷ trọng khu vực I là 19,5%; khu vực II : 43% và khu vực III : 37,5%. Đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 2,5-2,7 tỷ USD.
Phấn đấu bình quân hàng năm giảm 1 điểm % tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới). Duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới mức 3,5% và duy trì tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn ở mức 95%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%; suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 7%; số bác sĩ/vạn dân là 10 bác sĩ; duy trì 100% xã phường thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện đạt 100%.
2. Những nhân tố tác động đến phát triển nhân lực tỉnh Bình Phước
2.1. Toàn cầu hóa kinh tế thế giới trong bối cảnh khoa học công nghệ thế giới đang diễn ra mãnh liệt, đòi hỏi các nước phát triển tìm đến những thị trường lao động còn rẻ, đất đai còn rộng và con người cũng như cơ chế cởi mở thông thoáng, thủ tục thuận lợi để đầu tư phát triển. Do vậy, Bình Phước sẽ nhằm vào xu thế này để tạo ra những tác động có hiệu quả trong phát triển nhân lực từ nay đến 2020 nhằm có những đột phá lớn.
2.2. Nước ta sẽ có nhiều đổi mới giai đoạn 2011-2020. Báo cáo chính trị Đại hội XI của Đảng nêu rõ: “Phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại… Chuyển đổi mô hình tăng trưởng chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tái cấu trúc cơ cấu nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ… Tăng nhanh hàm lượng nội địa giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp và cả nền kinh tế... Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7-8%/năm. GDP năm 2020 (giá so sánh 1994) gấp 2,2 lần so với năm 2010, bình quân đầu người (giá thực tế)
đạt 3.000-3.200 USD, tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85,0% GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45,0% GDP, giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40,0% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt ít nhất 35,0%”GDP. Điều đó có nghĩa là, đến năm 2020 là thời kỳ chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, thời kỳ phát triển mạnh mẽ về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, trong đó có LLLĐ. Cho nên việc xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực để phục vụ cho phát triển kinh tế lâu dài của đất nước là một việc làm cần thiết phải thực hiện ngay từ thời kỳ 2011 - 2015 và 2020. Theo đó, một trong 3 mũi đột phá quan trọng nhất của nước ta là phát triển nhân lực. Do đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt hai quyết định quan trọng: Chiến lược phát triển Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 trong mấy tháng gần đây để làm cơ sở cho các ngành, địa phương xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh, ngành đến năm 2020.
Theo Chiến lược phát triển nhân lực việt Nam giai đoạn 2011-2020:
lực lượng lao động qua đào tạo của cả nước từ 40,0% năm 2010, tăng lên 55,0% vào năm 2015 và 70,0% vào năm 2020. Lực lượng đào tạo nghề đạt từ 25,0% năm 2010 tăng lên 40,0% vào năm 2015 và 55.0% vào năm 2020.
Theo Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020,
mục tiêu bằng mọi hình thức đạt được Chiến phát triển nhân lực giai đoạn
2011-2020, theo đó, các ngành nông nghiệp tăng từ 15,5 năm 2010 lên 50,0% vào năm 2020; các ngành công nghiệp, tương ứng, tăng từ 78,8% năm 2010 lên 92,2% va năm 2020; ngành xây dựng tăng từ 41,0% năm 2010 lên 56,0% vào năm 2020; các ngành dịch vụ tăng từ 67,0% năm 2010 lên 88,0% vào năm 2020.
2.3.Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ có sự chuyển đổi mạnh mẽ về hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ cấu kinh tế, trong đó, công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng cao hơn, chất lượng tăng trưởng nền kinh tế sẽ cao hơn; đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực sẽ được chú trọng. Bình Phước đón lấy cơ hội này để hòa nhập vào Vùng có hiệu quả.
2.4. Những yếu tố quan trọng sẽ tác động đến Bình Phước như là động lực thúc đẩy Bình Phước phát triển nhanh hơn. Quyết định 194/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 đã xác định quan điểm phát triển: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 - 2020 bảo đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đặc biệt là giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội và đoàn kết dân tộc; giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính nhà nước; giữa phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và tỷ trọng hàng hóa; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát huy các thế mạnh, lợi thế của Tỉnh; huy động tối đa nội lực đi đôi với thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài, nhất là vốn đầu tư và khoa học - công nghệ. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh.
Đầu tư phát triển toàn diện, kết hợp đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và phát triển nông thôn; hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng trên địa bàn Tỉnh kết nối với hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia trong thời kỳ quy hoạch.
Thực hiện chiến lược phát triển con người, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực; không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là đồng bào vùng sâu và các đối tượng chính sách”.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ IX, nhiệm kỳ
2010-2015 cũng xác định mục tiêu tổng quát của tỉnh Bình Phước đến năm 2015 là: “... đẩy mạnh CNH-HĐH; tiếp tục phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế đi đôi với đảm bảo môi trường sinh thái, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân...”.
Tiếp tục phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh; nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH, tăng nhanh hàm lượng KH-CN cao trong sản phẩm. Phấn đấu bảo đảm tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011-2015 là 13 - 14,0%/năm. Trong đó, nông - lâm - ngư nghiệp tăng 5-6,0%/năm, công nghiệp- xây dựng tăng 22-23,0%/năm và dịch vụ tăng 16 - 17,0%/năm. Cơ cấu kinh tế năm 2015 sẽ là công nghiệp - xây dựng chiếm 35,0%/GDP; nông - lâm - ngư chiếm 33,0%/GDP và dịch vụ sẽ chiếm 32,0%/GDP. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 36 - 38,0 triệu đồng/người. Kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD. Thu nhân sách dự kiến đạt 4.000 tỷ đồng vào năm 2015. Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm 2011-2015 đạt hơn 55.000 tỷ đồng... Giải quyết việc làm cho hơn 151 ngàn lao động; duy trì tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 3,5% và duy trì tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn ở mức 90,0%. Đặc biệt đào tạo nghề được chú trọng với chỉ tiêu đào tạo nghề cho 30.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40,0% vào năm 2015...
Để đạt mục tiêu trên, hệ thống các giải pháp chủ yếu cho phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng như công nghiệp, dịch vụ, kết cấu hạ tầng với 3 chương trình đột phá để phát triển KT-XH đến năm 2015, trong đó Chương trình “đào tạo cán bộ và phát triển nguồn nhân lực”, “chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh phát triển công nghiệp - dịch vụ” và “đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng”. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực, ưu tiên cho vùng nông thôn, nông dân. Triển khai thực hiện đề án đổi mới dạy nghề đến năm 2020; đề án hỗ trợ thanh niên học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2008-2015 và tiếp tục xây dựng, triển khai thực hiện đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc nội trú và người tàn tật theo Chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề thời kỳ 2011-2015. Tăng cường đầu tư ây dựng các trung tâm dạy nghề, giới thiệu việc làm tại các huyện, thị xã. Phát triển mạnh và đa dạng hóa các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động nữ, người dân tộc thiểu số, người tàn tật và người nghèo. Xây dựng thông tin thị trường lao động, gắn kết chặt giữa dạy nghề và giới thiệu, giải quyết việc làm cho người lao động.
3. Quan điểm và mục tiêu phát triển nhân lực
3.1. Quan điểm phát triển nhân lực
Phát triển nhân lực tỉnh Bình Phước phải phù hợp với chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; gắn chặt với yêu cầu phát triển KT-XH từ nay đến 2020, trên cơ sở đó, phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, địa phương trong Tỉnh. Theo đó, phát triển lực lượng lao động qua đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn giỏi là quan điểm xuyên suốt trong công tác quy hoạch phát nhân lực. Thay đổi cơ bản chất lượng lao động, nhất là lao động khu vực
nông thôn, lao động dân tộc thiểu số; tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành kinh tế chủ lực như nông nghiệp và sản phẩm công nghiệp chế biến từ nông - lâm nghiệp.
Thúc đẩy nhanh quá trình xã hội hóa dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo nhân lực có đủ khả năng tiếp nhận công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp và sản phẩm mũi nhọn, công nghệ cao. Kết hợp giữa phát triển nhân lực tại chỗ và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ các tỉnh khác; đặc biệt là từ Tp. Hố Chí Minh đến làm việc lâu dài ở Bình Phước. Ưu tiên phát triển nhân lực trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp-lâm nghiệp; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát triển nhân lực toàn diện cả về trí lực, thể lực, tâm lực phù hợp với trình độ phát triển của Bình Phước, thực hiện các mục tiêu quan trọng trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bình Phước đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015.
Đầu tư có trọng điểm và hiệu quả cao, nhanh chóng đạt mặt bằng chung của cả nước trên cơ sở thu hút, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, cán bộ quản lý xã hội, quản lý kinh tế có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển.
3.2. Mục tiêu phát triển nhân lực
Mục tiêu tổng quát của phát triển nhân lực là đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nhóm ngành có giá trị gia tăng thấp sang nhóm ngành có giá trị gia tăng cao, nâng cao NSLĐ, nâng cao thu nhập của người lao động. Nhân lực quản lý nhà nước chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội ngày càng văn minh, hiện đại trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội và quản lý môi trường phát triển bền vững.
Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2015:
Cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Đến năm 2015 lao động làm việc trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 62,0%; các ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 15,0% và các ngành dịch vụ chiếm 23,0% tổng lực lượng tham gia lao động. Năng suất lao động tăng nhanh, từ 34,4 triệu đồng/lao động (năm 2010) lên 63,3 triệu đồng/lao động vào năm 2015.
Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động đào tạo từ 28,0% (năm 2010) lên 40,0% vào năm 2015. (bằng với mục tiêu cả nước)
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong tổng số lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đạt 32,0%, tăng 11 điểm phần trăm so với năm 2010 (nhưng vẫn thấp hơn mục tiêu cả nước 8,0 điểm phần trăm).
Cơ cấu lao động theo các cấp trình độ dạy nghề: sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng là 80,0%; trình độ trung cấp nghề chiếm 13,0%; cao đẳng nghề chiếm 7,0%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong tổng số lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đạt 50,0%, tăng 30 điểm phần trăm so với năm 2015. (cao hơn mục tiêu cả nước 10,0%)
Đến năm 2020:
Lao động làm việc trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 45,0%; các ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 28,0% và các ngành dịch vụ chiếm 27,0% tổng lực lượng tham gia lao động.
Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 70,0% tổng lực lượng tham gia lao động. (bằng với mục tiêu cả nước)
Cơ cấu lao động theo các cấp trình độ dạy nghề: sơ cấp và dạy nghề dưới ba tháng là 71,0%; trình độ trung cấp nghề chiếm 16,0%; cao đẳng nghề chiếm 13,6%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong tổng số lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đạt 65,0%, tăng 30 điểm phần trăm so với năm 2015. (cao hơn mục tiêu cả nước 10,0%)
4. Dự báo cung-cầu lao động đến năm 2020
4.1. Dự báo cung lao động giai đoạn 2011 - 2020
4.1.1. Dự báo dân số giai đoạn 2011 - 2020
Mô hình dự báo:
Để dự báo quy mô dân số của tỉnh Bình Phước thời kỳ 2011 – 2020, trong tài liệu này đã sử dụng phần mềm Spectrum Version 3.40, với bộ dữ liệu đầu vào như sau:
(1) cơ cấu dân số theo từng nhóm tuổi, theo giới tính ở năm gốc;
(2) tổng tỷ suất sinh (TFR) từng năm trong thời kỳ dự báo;
(3) tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi (ASFR) của năm gốc và các thông tin khác như tỷ số giới tính khi sinh, tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh, di cư ròng16...
Dân số năm gốc được chọn là dân số trung bình năm 2009 để dự báo dân số các năm 2010 đến 2020 bởi vì năm 2009 là năm gần nhất có Tổng điều tra dân số với đầy đủ các thông tin cần thiết, đồng bộ cho việc sử dụng phần mềm Spectrum và dễ so sánh với các tỉnh trong Vùng.
Dự báo dân số tỉnh Bình Phước đến 2020
Theo kết quả dự báo bằng mô hình phần mềm Spectrum, tổng dân số của Bình Phước năm 2015 là 973.545 người và đến năm 2020 có khoảng 1.062.006 người. Tốc độ tăng dân số bình quân cho cả thời kỳ 2011-2020 là 1,73%/năm; trong đó: thời kỳ 2011-2015 là 1,71%/năm và thời kỳ 2016-2020 là 1,75%/năm.
Kết quả dự báo phân theo nhóm dân số cho thấy: nhóm dân số trong độ tuổi từ 0 - 19 giảm dần; trong khi, nhóm tuổi từ 25-39 tăng bình quân hơn 3,0%/năm và tăng nhanh nhất ở nhóm 55 – 69 tuổi, hơn 6,0%/năm. Như vậy, trong 10 năm tới, dân số trong độ tuổi lao động cũng như dân số trên độ tuổi lao động nhưng có khả năng tiếp tục tham gia vào nguồn lao động của Tỉnh sẽ tăng nhanh.
DỰ BÁO DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị tính: người
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Tổng
|
873.598
|
894.343
|
910.036
|
925.938
|
941.670
|
957.179
|
0-4 tuổi
|
84.521
|
81.815
|
78.982
|
75.982
|
72.743
|
69.217
|
5-9 tuổi
|
84.106
|
83.929
|
83.766
|
83.646
|
83.632
|
83.761
|
10-14 tuổi
|
86.328
|
85.215
|
84.518
|
84.183
|
83.961
|
83.663
|
15-19 tuổi
|
93.459
|
94.881
|
93.989
|
92.316
|
90.432
|
88.839
|
20-24 tuổi
|
83.451
|
88.101
|
91.841
|
95.765
|
99.039
|
101.130
|
25-29 tuổi
|
80.989
|
84.636
|
86.423
|
88.163
|
90.231
|
92.937
|
30-34 tuổi
|
72.317
|
75.010
|
77.800
|
80.990
|
84.210
|
87.178
|
35-39 tuổi
|
67.150
|
69.202
|
70.527
|
71.772
|
73.168
|
74.942
|
40-44 tuổi
|
58.831
|
60.511
|
62.430
|
64.492
|
66.542
|
68.448
|
45-49 tuổi
|
50.732
|
52.423
|
53.895
|
55.238
|
56.586
|
58.051
|
50-54 tuổi
|
38.842
|
41.330
|
43.692
|
45.907
|
47.955
|
49.825
|
55-59 tuổi
|
24.827
|
27.219
|
29.788
|
32.447
|
35.086
|
37.621
|
60-64 tuổi
|
15.292
|
16.473
|
17.897
|
19.553
|
21.427
|
23.495
|
65-69 tuổi
|
11.509
|
11.796
|
12.110
|
12.522
|
13.116
|
13.951
|
70-74 tuổi
|
8.797
|
8.991
|
9.205
|
9.433
|
9.666
|
9.907
|
75-79 tuổi
|
6.520
|
6.683
|
6.767
|
6.825
|
6.885
|
6.964
|
80+ tuổi
|
5.927
|
6.128
|
6.406
|
6.704
|
6.991
|
7.250
|
Đây vừa là yếu tố thuận lợi vừa là thách thức cho Tỉnh. Thuận lợi vì nguồn lao động dồi dào, sẵn sàng đáp ứng cho yêu cầu sản xuất, kinh doanh; nhưng cũng tạo ra áp lực giải quyết việc làm cho người lao động tăng nhanh hàng năm và áp lực nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nền kinh tế.
DỰ BÁO DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2020 (tiếp theo)
Đơn vị tính: người
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
973.545
|
992.444
|
1.010.855
|
1.028.676
|
1.045.722
|
1.062.006
|
0-4 tuổi
|
68.040
|
66.719
|
65.223
|
63.507
|
61.525
|
59.242
|
5-9 tuổi
|
81.111
|
78.287
|
75.310
|
72.126
|
68.604
|
67.448
|
10-14 tuổi
|
83.477
|
83.266
|
83.078
|
83.011
|
83.113
|
80.471
|
15-19 tuổi
|
87.964
|
88.023
|
88.233
|
88.352
|
88.219
|
88.076
|
20-24 tuổi
|
102.128
|
102.693
|
102.299
|
101.569
|
100.988
|
100.761
|
25-29 tuổi
|
96.800
|
102.157
|
107.578
|
112.282
|
115.711
|
117.622
|
30-34 tuổi
|
89.797
|
92.350
|
94.901
|
97.929
|
101.728
|
106.428
|
35-39 tuổi
|
77.391
|
80.685
|
84.316
|
87.929
|
91.267
|
94.154
|
40-44 tuổi
|
70.105
|
71.554
|
72.976
|
74.637
|
76.749
|
79.462
|
45-49 tuổi
|
59.723
|
61.606
|
63.617
|
65.608
|
67.460
|
69.087
|
50-54 tuổi
|
51.481
|
52.926
|
54.246
|
55.573
|
57.015
|
58.657
|
55-59 tuổi
|
40.028
|
42.313
|
44.455
|
46.435
|
48.242
|
49.841
|
60-64 tuổi
|
25.758
|
28.190
|
30.707
|
33.202
|
35.598
|
37.871
|
65-69 tuổi
|
15.028
|
16.323
|
17.830
|
19.534
|
21.419
|
23.483
|
70-74 tuổi
|
10.153
|
10.423
|
10.778
|
11.293
|
12.013
|
12.941
|
75-79 tuổi
|
7.118
|
7.288
|
7.468
|
7.651
|
7.840
|
8.032
|
80+ tuổi
|
7.443
|
7.641
|
7.840
|
8.038
|
8.231
|
8.430
|
Theo kết quả dự báo bằng phần mềm chuyên dụng, kết quả dự báo phù hợp với Nghị quyết lần thức IX của tỉnh Đảng bộ nhiệm kỳ 2011-2015,
theo biểu dưới đây. Kết quả này có thể sử dụng để dự báo tiếp cho thời kỳ
2016-2020.
DỰ BÁO DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(so sánh với Nghị quyết lần thứ IX nhiệm kỳ 2010-2015)
Đơn vị tính: 1.000 người
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
DS dự báo mô hình Spectrum
|
894,3
|
910,0
|
925,9
|
941,7
|
957,2
|
973,5
|
DS theo Nghị quyết lần IX
|
894,9
|
910,0
|
926,0
|
941,0
|
957,0
|
973,0
|
TỐC ĐỘ TĂNG BÌNH QUÂN THỜI KỲ 2011-2015, 2016-2020
Đơn vị tính: %
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2020
|
Chung
|
1,71
|
1,75
|
1,73
|
0-4 tuổi
|
-3,62
|
-2,73
|
-3,18
|
5-9 tuổi
|
-0,68
|
-3,62
|
-2,16
|
10-14 tuổi
|
-0,41
|
-0,73
|
-0,57
|
15-19 tuổi
|
-1,50
|
0,03
|
-0,74
|
20-24 tuổi
|
3,00
|
-0,27
|
1,35
|
25-29 tuổi
|
2,72
|
3,97
|
3,35
|
30-34 tuổi
|
3,66
|
3,46
|
3,56
|
35-39 tuổi
|
2,26
|
4,00
|
3,13
|
40-44 tuổi
|
2,99
|
2,54
|
2,76
|
45-49 tuổi
|
2,64
|
2,96
|
2,80
|
50-54 tuổi
|
4,49
|
2,64
|
3,56
|
55-59 tuổi
|
8,02
|
4,48
|
6,24
|
60-64 tuổi
|
9,35
|
8,01
|
8,68
|
65-69 tuổi
|
4,96
|
9,34
|
7,13
|
70-74 tuổi
|
2,46
|
4,97
|
3,71
|
75-79 tuổi
|
1,27
|
2,45
|
1,86
|
80+ tuổi
|
3,96
|
2,52
|
3,24
|
MÔ HÌNH THÁP DÂN SỐ TỈNH BÌNH PHƯỚC, 2010,2015, 2020
Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
Kết quả nghiên cứu được thể hiện bằng tháp dân số. Các tháp dân số cho thấy dân số trong độ tuổi lao động, từ 15-19 tuổi đến 55-59 tuổi ngày càng “phình” to ra. Đây là biểu hiện của thời kỳ “dân số vàng” của tỉnh Bình Phước, với LLLĐ ngày lao động sung mãn nhất dễ dàng tham gia lực lượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nếu có chính sách đào tạo và cơ chế sử dụng có hiệu quả.
4.1.2. Dự báo tổng cung lao động thời kỳ 2011 - 2020
Kết quả dự báo thấy rõ: Quy mô dân số từ 15 tuổi trở lên tănh nhanh và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng dân số của Tỉnh đạt 740.917 người, chiếm 76,1% vào năm 2015 và đạt 854.845 người, chiếm 80,5% vào năm 2020.
DỰ BÁO TỔNG CUNG LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
Đơn vị tính: người
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Dân số từ 15 tuổi trở lên
|
618.643
|
643.384
|
662.770
|
682.127
|
701.334
|
720.538
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
70,8
|
71,9
|
72,8
|
73,7
|
74,5
|
75,3
|
Trong đó: Nam
|
310.950
|
323.719
|
333.669
|
343.615
|
353.576
|
363.437
|
Trong đó: Nữ
|
307.693
|
319.665
|
329.101
|
338.512
|
347.758
|
357.101
|
% nữ so với tổng số
|
49,7
|
49,7
|
49,7
|
49,6
|
49,6
|
49,6
|
Dân số 15-64 tuổi
|
585.890
|
609.786
|
628.282
|
646.643
|
664.676
|
682.466
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
67,1
|
68,2
|
69,0
|
69,8
|
70,6
|
71,3
|
Trong đó: Nam
|
297.634
|
310.038
|
319.599
|
329.097
|
338.509
|
347.685
|
Trong đó: Nữ
|
288.256
|
299.748
|
308.683
|
317.546
|
326.167
|
334.781
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
49,2
|
49,2
|
49,1
|
49,1
|
49,1
|
49,1
|
Dân số 15-49 tuổi
|
506.929
|
524.764
|
536.905
|
548.736
|
560.208
|
571.525
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
58,0
|
58,7
|
59,0
|
59,3
|
59,5
|
59,7
|
Trong đó: Nam
|
259.479
|
268.838
|
275.199
|
281.411
|
287.526
|
293.456
|
Trong đó: Nữ
|
247.450
|
255.926
|
261.706
|
267.325
|
272.682
|
278.069
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
48,8
|
48,8
|
48,7
|
48,7
|
48,7
|
48,7
|
DỰ BÁO TỔNG CUNG LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH PHƯỚC (tiếp theo)
Đơn vị tính: người
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Dân số từ 15 tuổi trở lên
|
740.917
|
764.172
|
787.244
|
810.032
|
832.480
|
854.845
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
76,1
|
77,0
|
77,9
|
78,7
|
79,6
|
80,5
|
Trong đó: Nam
|
373.739
|
385.482
|
397.134
|
408.634
|
419.948
|
431.236
|
Trong đó: Nữ
|
367.178
|
378.690
|
390.110
|
401.398
|
412.532
|
423.609
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
49,6
|
49,6
|
49,6
|
49,6
|
49,6
|
49,6
|
Dân số 15-64 tuổi
|
701.175
|
722.497
|
743.328
|
763.516
|
782.977
|
801.959
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
72,0
|
72,8
|
73,5
|
74,2
|
74,9
|
75,5
|
Trong đó: Nam
|
357.160
|
367.933
|
378.462
|
388.680
|
398.551
|
408.232
|
Trong đó: Nữ
|
344.015
|
354.564
|
364.866
|
374.836
|
384.426
|
393.727
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
49,1
|
49,1
|
49,1
|
49,1
|
49,1
|
49,1
|
Dân số 15-49 tuổi
|
583.908
|
599.068
|
613.920
|
628.306
|
642.122
|
655.590
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
60,0
|
60,4
|
60,7
|
61,1
|
61,4
|
61,7
|
Trong đó: Nam
|
299.769
|
307.469
|
314.998
|
322.261
|
329.193
|
335.929
|
Trong đó: Nữ
|
284.139
|
291.599
|
298.922
|
306.045
|
312.929
|
319.661
|
Tỷ lệ so với tổng DS (%)
|
48,7
|
48,7
|
48,7
|
48,7
|
48,7
|
48,8
|
Nếu phân theo nhóm tuổi có khả năng tham gia lao động, từ 15 – 64 tuổi thì năm 2010 chiếm tỷ lệ 68,2% tổng dân số, đến năm 2015 tỷ lệ này là 72,0% và năm 2020 là 75,5%. Tương ứng, tỷ lệ dân số phụ thuộc (dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên) giảm từ 31,8% năm 2010 xuống còn 28,0% vào năm 2015 và 24,5% vào năm 2020. Như vậy, đến năm 2015, tỉnh Bình Phước bước vào thời kỳ “dân số vàng” khi mà cứ 2,6 người có khả năng tham gia lao động chỉ phải nuôi 1 người phụ thuộc. Đến năm 2020: cứ 3,1 người có khả năng lao động phải nuôi 1 người phụ thuộc. Nói cách khác, từ sau năm 2015, tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động cao gấp 2,6 – 3,1 lần nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Đây vừa là thời cơ tạo ra đội ngũ lao động dồi dào, nếu đào tạo có nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật sẽ tạo ra của cải lớn.
DỰ BÁO CUNG LAO ĐỘNG 2010-2020 (người)
DỰ BÁO DÂN SỐ CÓ KHẢ NĂNG THAM GIA LAO ĐỘNG 2010-2020 (người)
4.1.3. Dự báo tổng cung lực lượng lao động (17) thời kỳ 2011 – 2020
Hiện nay, tỷ lệ tham gia LLLĐ của Tỉnh đang cao hơn mức trung bình của vùng ĐNB cũng như của cả nước. Dự báo trong thời gian tới, tỷ lệ tham gia LLLĐ của Tỉnh có xu hướng giảm dần. Theo đó, đến năm 2015 tỷ lệ này là 80,8% (trong đó: nam 85,5% - nữ 76,0%). Đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng lần lượt là 79,8% (trong đó: nam 84,0% - nữ 75,5%).
DỰ BÁO CUNG LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG
Đơn vị tính: người
|
Dân Số
|
Dân số 15 – 64 tuổi
|
Cung LLLĐ
|
Chung
|
Nam
|
Nữ
|
Chung
|
Nam
|
Nữ
|
% LLLĐ/DS
|
2009
|
873.598
|
585.890
|
297.634
|
288.256
|
487.266
|
261.712
|
225.554
|
55,8
|
2010
|
894.343
|
609.786
|
310.038
|
299.748
|
504.187
|
271.283
|
232.904
|
56,4
|
2011
|
910.036
|
628.282
|
319.599
|
308.683
|
518.878
|
279.649
|
239.229
|
57,0
|
2012
|
925.938
|
646.643
|
329.097
|
317.546
|
530.825
|
286.314
|
244.510
|
57,3
|
2013
|
941.670
|
664.676
|
338.509
|
326.167
|
543.959
|
292.810
|
251.149
|
57,8
|
2014
|
957.179
|
682.466
|
347.685
|
334.781
|
555.117
|
299.009
|
256.107
|
58,0
|
2015
|
973.545
|
701.175
|
357.160
|
344.015
|
566.823
|
305.372
|
261.451
|
58,2
|
2016
|
992.444
|
722.497
|
367.933
|
354.564
|
580.439
|
312.743
|
267.696
|
58,5
|
2017
|
1.010.855
|
743.328
|
378.462
|
364.866
|
594.139
|
318.665
|
275.474
|
58,8
|
2018
|
1.028.676
|
763.516
|
388.680
|
374.836
|
609.492
|
326.491
|
283.001
|
59,3
|
2019
|
1.045.722
|
782.977
|
398.551
|
384.426
|
625.024
|
334.783
|
290.242
|
59,8
|
2020
|
1.062.006
|
801.959
|
408.232
|
393.727
|
640.179
|
342.915
|
297.264
|
60,3
|
Tăng BQTK
(%)
|
2011-2015
|
1,71
|
2,86
|
2,92
|
2,81
|
2,37
|
2,40
|
2,34
|
|
2016-2020
|
1,75
|
2,90
|
2,90
|
2,90
|
2,46
|
2,35
|
2,60
|
|
2011-2020
|
1,73
|
2,88
|
2,91
|
2,86
|
2,42
|
2,37
|
2,47
|
|
Tỷ trọng lực lượng có khả năng tham gia lao động so với dân số có xu hướng tăng dần từ 56,4% năm 2010 lên 58,2% vào năm 2015 và đạt 60,3% vào năm 2020. Tốc độ tăng cung của lực lượng này đạt bình quân 2,42%/năm giai đoạn 2011-2020; trong đó: giai đoạn 2016-2020 là 2,46%/năm, tăng cao hơn so với giai đoạn 2011-2015. Tỷ lệ lao động nữ tăng nhanh hơn lao động nam, với 2,47% của nữ so với 2,37% của nam. Đến năm 2015 cung lao động của Tỉnh là 566.823 người và năm 2020 là 640.179 người.
Kết quả phân tích cho biết: cung LLLĐ tăng thêm hàng năm. Trong 10 năm tới, cung LLLĐ tăng thêm khoảng 13,6 ngàn người mỗi năm, trong đó lao động nam là 7,2 ngàn người và nữ là 6,4 ngàn người. Đây là một thách thức không nhỏ cho Tỉnh trong việc giải quyết công ăn việc làm cho những người mới gia nhập thị trường lao động.
DỰ BÁO CUNG LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TĂNG THÊM HÀNG NĂM
Đơn vị tính: người/năm
Trung bình theo giai đoạn
|
Chung
|
Nam
|
Nữ
|
2011 – 2015
|
12.527
|
6.818
|
5.709
|
2016 – 2020
|
14.671
|
7.509
|
7.162
|
2011 - 2020
|
13.599
|
7.163
|
6.436
|
4.2. Dự báo cầu lao động thời kỳ 2011-2020
Để dự báo tổng nhu cầu lao động tỉnh Bình Phước trong 10 năm tới, trong tài liệu này sử dụng mô hình nguyên nhân và kết quả.
Mô hình nguyên nhân và kết quả dự báo nhu cầu lao động của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 – 2020 được xây dựng dựa trên bộ dữ liệu quá khứ từ năm 2000 đến năm 2009, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa tổng GDP của tỉnh và cầu lao động theo thời gian.
Kết quả chạy mô hình có phương trình dự báo là:
Cầu lao động =
|
131,4*ln(GDP)
|
- 673,7
|
R2 =0,979
|
|
|
Trong đó: GDP: tỷ đồng theo giá so sánh 1994, nhu cầu lao động : 1.000 người.
Phương trình dự báo cho thấy khi kinh tế (tổng giá trị gia tăng) của Tỉnh tăng trưởng 1 phần trăm thì cầu về lao động tăng thêm 1,314 ngàn người. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân khoảng 13 - 14,0%/năm giai đoạn 2011-2020 (mục tiêu của Nghị quyết Đảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ 2010-2015) thì nhu cầu lao động của Tỉnh sẽ là 552.486 người vào năm 2015 và sẽ là 638.618 người vào năm 2020.
KẾT QUẢ DỰ BÁO CẦU LAO ĐỘNG BẰNG MÔ HÌNH NHÂN QUẢ 2011 – 2020
Đơn vị tính: người
Năm
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Cầu lao động
|
475.696
|
475.696
|
475.696
|
475.696
|
475.696
|
475.696
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Cầu lao động
|
552.486
|
569.713
|
586.939
|
604.166
|
621.392
|
638.618
|
4.3. Phân tích cung - cầu lao động tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2020
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao theo mục tiêu của Nghị quyết Đảng bộ Tỉnh bộ lần thứ IX thì khoảng cách chênh lệch giữa cung - cầu lao động ngày càng được thu hẹp. Dự báo đến năm 2015, cung vượt quá nhu cầu khoảng 14,3 ngàn lao động, tương đương 2,5% tổng cung LLLĐ (so với 22,6 ngàn lao động vào năm 2010). Đến năm 2020, cung và cầu lao động gần như được cân bằng. Như vậy, tăng cung LLLĐ đáp ứng được nhu cầu lao động cho các ngành sản xuất, dịch vụ trong 10 năm tới.
CUNG - CẦU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011-2020
Đơn vị tính: người
Năm
|
Cầu lao động
|
CungLLLĐ trong độ tuổi
|
Chênh lệch
cung - cầu
lao động
|
2009
|
475.696
|
487.266
|
11.570
|
2010
|
481.586
|
504.187
|
22.602
|
2011
|
487.749
|
518.878
|
31.130
|
2012
|
503.933
|
530.825
|
26.892
|
2013
|
520.303
|
543.959
|
23.655
|
2014
|
536.337
|
555.117
|
18.780
|
2015
|
552.486
|
566.823
|
14.337
|
2016
|
569.713
|
580.439
|
10.726
|
2017
|
586.939
|
594.139
|
7.200
|
2018
|
604.166
|
609.492
|
5.327
|
2019
|
621.392
|
625.024
|
3.632
|
2020
|
638.618
|
640.179
|
1.560
|
CUNG - CẦU LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị tính: người
4.4. Dự báo nhu cầu lao động phân theo các ngành, lĩnh vực chủ yếu
Mục tiêu về lao động qua đào tạo đến năm 2015 là 40,0% (theo Nghị quyết của Đảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ 2010 – 2015) và đạt 70,0% vào năm 2020 - mức trung bình của cả nước (18) vào năm 2020 cao hơn Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến năm 2020 đặt mục tiêu đạt 60,0% vào năm 2020.
DỰ BÁO LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO
Đơn vị tính: người
Năm
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
Lao động qua đào tạo
|
Lao động chưa qua đào tạo
|
Đào tạo mới hàng năm
|
2010
|
28,0
|
141.172
|
363.015
|
-
|
2011
|
30,0
|
155.664
|
363.215
|
14.491
|
2012
|
32,5
|
172.518
|
358.307
|
16.855
|
2013
|
35,0
|
190.386
|
353.573
|
17.868
|
2014
|
37,5
|
208.169
|
346.948
|
17.783
|
2015
|
40,0
|
226.729
|
340.094
|
18.561
|
2016
|
44,0
|
255.393
|
325.046
|
28.664
|
2017
|
49,0
|
291.128
|
303.011
|
35.735
|
2018
|
55,0
|
335.221
|
274.272
|
44.093
|
2019
|
62,0
|
387.515
|
237.509
|
52.294
|
2020
|
70,0
|
448.125
|
192.054
|
60.610
|
Với quy mô dân số, lực lượng lao động trong độ tuổi tăng nhanh trong 10 năm tới, để đạt mục tiêu đặt ra thì đào tạo, dạy nghề cho người lao động phải phát triển có kế hoạch 5 năm và hàng năm. Theo đó, tỉnh Bình Phước phải đào tạo, dạy nghề cho 17 ngàn lao động mỗi năm trong thời kỳ 2011-2015 và 40 ngàn lao động/năm thời kỳ 2016-2020. Đây là một thách thức lớn cho Tỉnh trong khi hiện nay có trên 70% lao động không có trình độ CMKT, chưa từng được đào tạo, dạy nghề (chủ yếu là ở nông thôn), bên cạnh là yếu kém, thiếu thốn về mạng lưới cơ sở vật chất – trang thiết bị, đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Dự báo số lượng lao động qua đào tạo hàng năm của Tỉnh sẽ có 141 ngàn lao động qua đào tạo thì đến năm 2015 toàn Tỉnh sẽ có 227 ngàn lao động qua đào tạo, gấp 1,6 lần năm 2010; năm 2020 sẽ có 448 ngàn lao động qua đào tạo, gấp 3,2 lần năm 2010. Tốc độ tăng bình quân đạt 12,2%/năm thời kỳ 2011-2020.
DỰ BÁO LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO
Đơn vị tính: người
DỰ BÁO TỶ LỆ LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO
Đơn vị tính: %
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |