1 Sự cần thiết xây dựng quy hoạch


Phát triển các trung tâm dạy nghề đều khắp ở các địa phương trong Tỉnh



tải về 1.46 Mb.
trang12/12
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.46 Mb.
#19911
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

3.1.1. Phát triển các trung tâm dạy nghề đều khắp ở các địa phương trong Tỉnh


Thời kỳ 2011-2015: tiếp tục nâng cấp mở rộng quy mô dạy nghề, ngành nghề đào tạo cũng như đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho 4 TTDN Bình Long, Bù Đăng, Chơn Thành, Phước Long. Xây mới các TTDN cho các địa phương như Đồng Phú, Bù Gia Mập, Lộc Ninh, Bù Đốp, Hớn Quản. Các huyện chưa có TTDN cần được hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho các trung tâm giáo dục ghề\Tôn Đức Thắng thành trường g Trung cấp ư trang thiết bị dạy nghề cho trường Trung cấp nghề Tôn Đức thắng thường xuyên.

Giai đoạn 2016-2020: sẽ tiếp tục nâng cấp mở rộng quy mô dạy nghề, ngành nghề dào tạo cũng như đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho tất cả các TTDN trên địa bàn Tỉnh. Những địa phương có quy mô dân số cao như Bù Gia Mập, Bù Đăng có thể mở thêm 1 TTDN.

Phát triển các trung tâm dạy nghề để đào tạo nghề ở trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng nhằm phổ cập nghề và đào tạo lại nghề cho người lao động góp phần tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động nhất là lao động nông thôn và dân tộc thiểu số. Đối với Trung tâm dạy nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

3.1.2. Phát triển các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề


Giai đoạn 2011 – 2015, mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo, đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng, trường Trung cấp y tế Bình Phước, trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật.

Giai đoạn 2016-2020 nâng cấp trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng thành trường Cao đẳng nghề Tôn Đức Thắng. Đồng thời, đầu tư đồng bộ để trường cao đẳng nghề Tôn Đức Thắng và trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật có năng lực đào tạo một số nghề đạt chuẩn quốc gia, tiến tới có năng lực đào tạo theo chương trình dạy nghề tiên tiến của các nước phát triển trong khu vực và thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng cao cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu công nghiệp và thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho giáo viên, giảng viên dạy nghề.


3.2. Tăng cường nhanh đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý
dạy nghề


Trong 10 năm tới, quy mô đào tạo nghề cho người lao động tăng nhanh, đòi hỏi lực lượng giáo viên, giảng viên dạy nghề tăng nhanh tương ứng và tiến dần đến đạt chuẩn về tỷ lệ giáo viên – học viên và chất lượng giảng dạy/đào tạo.

Đến 2015, cần chú trọng phát triển đội ngũ giáo viên dạy sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng, nhất là giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn. Đối với giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.


3.3. Từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất và thiết bị
dạy nghề


Tiến tới chuẩn hóa các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề đảm bảo về điều kiện giảng dạy, thực hành, an toàn lao động và phù hợp với chương trình đào tạo nghề theo cam kết. Đồng bộ hóa các thiết bị dạy nghề phù hợp với từng nghề, từng trình độ đào tạo bao gồm: trang thiết bị cơ bản, thiết bị mô phỏng và các thiết bị tiên tiến phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh.

3.4. Từng bước đổi mới, phát triển chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy


Phấn đấu các trường CĐN và TCN có chương trình khung theo từng trình độ; khuyến khích áp dụng chương trình dạy nghề tiên tiến của các nước phát triển trong khu vực và thế giới.

Thường xuyên cập nhật, đổi mới chương trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu sản xuất, điều hành của doanh nghiệp. Nâng cấp trình độ cho giáo viên, giảng viên chủ lực ở các cơ sở dạy nghề về phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề ở trong và ngoài nước.

Liên thông giữa các cấp trình độ dạy nghề; chọn những ngành nghề phù hợp để phát triển liên thông với chương trình dạy nghề tương ứng của nước ngoài.

4. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực

4.1. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về phát triển nhân lực

Vốn con người là những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm được người lao động tích luỹ được trong quá trình học tập, đào tạo, bồi dưỡng và làm việc. Các cấp, các ngành và cộng đồng (doanh nghiệp, dân cư) cần nhận thức rằng, cùng với nguồn vốn, khoa học - công nghệ, vốn con người là một tài nguyên quyết định, là động lực quyết định thúc đẩy địa phương hay một quốc gia phát triển. Chú trọng phát triển nhân lực là việc làm cấp thiết để Bình Phước theo kịp nền kinh tế tri thức và mặt bằng chung. Bên cạnh đó, cần có biện pháp tác động đến nhận thức của đại bộ phận dân cư về các thang bậc giá trị trong xã hội, từ đó thay đổi nhận thức của xã hội về hướng nghiệp và dạy nghề, nhằm giúp người dân nhận thức được học nghề là cơ hội để tìm kiếm việc làm cho bản thân, ổn định thu nhập gia đình và nâng cao chất lượng cuộc sống. Phát triển đội ngũ chuyên gia am hiểu về tâm lý học nghề nghiệp, thông tin thị trường lao động, am hiểu về thực tế ngành nghề xã hội, kinh tế học lao động để thực hiện công tác hướng nghiệp.



4.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển nhân lực

Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo, hướng nghiệp - dạy nghề, các tổ chức khoa học-công nghệ với các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển nhân lực của Đảng, Nhà nước và Tỉnh. Đặc biệt, đẩy mạnh thông tin, tuyên

truyền về năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo và cơ hội việc làm từ các doanh nghiệp. Phối hợp các hoạt động tư vấn nghề nghiệp tại cơ sở đào tạo, dạy nghề và tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên, học viên, người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp ngay từ khi vào trường, đồng thời có nhiều thông tin cần thiết về việc làm khi tốt nghiệp có việc làm ngay.

4.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý

Trong từng cơ quan, doanh nghiệp tỉnh Bình Phước cần từng bước đổi mới phương pháp quản lý nhân lực theo hướng hiện đại, hiệu quả; có chương trình phát triển nhân lực trong từng giai đoạn; xác định rõ nhu cầu, tiêu chuẩn nhân sự phù hợp; thực hiện tuyển dụng công khai, minh bạch; có kế hoạch thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; đổi mới phương pháp đánh giá năng lực công tác và chế độ khen thưởng - kỷ luật.

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý theo hướng chuẩn hóa, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực dạy nghề; kiện toàn cơ quan quản lý dạy nghề, bố trí đủ cán bộ quản lý có năng lực, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dạy nghề cho cán bộ quản lý dạy nghề các cấp. Tuyển dụng, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên dạy nghề, đảm bảo quy định về tỷ lệ học sinh trên giáo viên quy đổi.

Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm và đặc biệt chú trọng bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề nhằm nâng dần tỷ lệ giáo viên dạy nghề có khả năng dạy cả lý thuyết lẫn thực hành. Triển khai hiệu quả công tác tập huấn hướng dẫn giảng dạy theo chương trình khung đào tạo nghề đã được ban hành.

Nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành nghề và thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề để đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay.

Đánh giá, công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề để giúp người lao động nâng cao trình độ và dễ dàng tìm kiếm việc làm.



4.4. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn Tỉnh

Tăng cường mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề với các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Tất cả các cơ sở thực hiện giáo dục, đào tạo, dạy nghề trên địa bàn, cần thường xuyên tổng kết tình hình hoạt động, kết nối thông tin với cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn.

Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo (giữa doanh nghiệp với các trường ĐH-CĐ, TCCN, cơ sở dạy nghề, giữa các đơn vị hành chính, sự nghiệp với Sở Nội vụ, Trung tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, …) để tìm sự thống nhất giữa cung và cầu lao động, hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí trong phát triển nhân lực của cá nhân, tổ chức và xã hội. Đồng thời, tăng cường sự chủ động, sáng tạo của từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong phát triển nhân lực.

Đổi mới và cải thiện thị trường lao động, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của thị trường lao động; thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc Sở LĐ-TB&XH để làm cầu nối cung cầu lao động cho thị trường.

Tăng cường thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Đổi mới công tác thi đua và đánh giá các lĩnh vực công tác của ngành sát hợp với tình hình thực tế của địa phương, của khu vực và cả nước; tiếp tục phát huy tính sáng tạo trong quản lý và giảng dạy; đổi mới công tác đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên theo hướng áp dụng chuẩn kiến thức và chuẩn nghề nghiệp.

5. Chính sách và công cụ khuyến khích phát triển nhân lực

5.1. Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát triển nhân lực

Ngân sách Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển nhân lực thông qua các chương trình, dự án của Quy hoạch này và thông qua các kế hoạch, đề án phát triển nhân lực khác.

Tăng định mức chi ngân sách Tỉnh và ngân sách Trung ương cho ngành GD-ĐT, khoa học - công nghệ và công tác phát triển nhân lực của Tỉnh.

Duy trì và phát triển các đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao của Tỉnh; đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng và quy hoạch cán bộ. Tiếp tục triển khai đề án thu hút nguồn nhân lực trình độ cao cho khu vực công.

Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, vốn của các Tổ chức phi chính phủ, vốn tín dụng thương mại ưu đãi phục vụ lĩnh vực GD-ĐT, khoa học - công nghệ. Tận dụng các cơ hội đào tạo nhân lực trình độ cao của các tổ chức cấp học bổng trong nước và quốc tế.

Thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích xã hội hóa trong công tác phát triển nhân lực trên địa bàn Tỉnh.

Khuyến khích các cơ sở đào tạo đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, giáo viên để cải thiện chất lượng đào tạo.

Ngân sách Tỉnh tiếp tục giữ vai trò quyết định trong đầu tư cho dạy nghề, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, vùng khó khăn, vùng có nhiều đồng bào là dân tộc thiểu số. Tăng dần tỷ trọng ngân sách chi cho dạy nghề trong tổng ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo. Ưu tiên ngân sách nhà nước đối với những cơ sở dạy nghề dân tộc nội trú, nghề đào tạo khó tuyển sinh, dạy nghề cho người tàn tật.

Từng bước chuyển dần từ cơ chế cấp phát và quản lý NSNN cho các cơ sở dạy nghề công lập sang cơ chế “tự chủ” đặt hàng dạy nghề, đấu thầu chỉ tiêu đào tạo và giao nhiệm vụ đào tạo nghề cho các cơ sở dạy nghề.

5.2. Chính sách về dạy nghề

Chính sách đối với người học nghề:

Bên cạnh các chính sách hiện hành đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, Tỉnh nghiên cứu áp dụng một số chính sách sau:

Miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.

Nghiên cứu áp dụng bổ sung miễn học phí cho học sinh, sinh viên học các nghề thuộc danh mục các nghề có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và các nghề khó tuyển sinh theo quy định của Bộ LĐ-TBXH.

Duy trì hỗ trợ thường xuyên chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,


ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ thực hiện theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 09/10/2009 về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề.

Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ thực hiện theo Quyết định số 295/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 26/02/2010 về Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015".

Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thanh niên thực hiện theo Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 21/07/2008 Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015".

Chính sách đối với giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý dạy nghề: giáo viên, giảng viên dạy nghề được hưởng các chính sách của Nhà nước đối với nhà giáo và được hưởng thêm các chính sách sau:

Cần thêm mức phụ cấp cho giảng viên, giáo viên dạy nghề đạt 3 tiêu chuẩn (chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn trình độ kỹ năng nghề và chuẩn sư phạm dạy nghề).

Giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý dạy nghề được cử đi học nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ ở nước ngoài bằng nguồn NSNN theo hợp đồng đào tạo.

Chính sách đối với giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

Chính sách đối với trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề:

Chính sách hỗ trợ đầu tư từ NSNN đối với trường công lập: trường cao đẳng nghề có nghề được đào tạo theo chương trình dạy nghề tiên tiến phục vụ cho phát triển các ngành công nghệ cao được hỗ trợ đầu tư đồng bộ (phát triển chương trình, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề và đào tạo đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề).

Hỗ trợ kinh phí cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề có đào tạo những nghề thuộc danh mục các nghề có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và các nghề khó tuyển sinh theo quy định của Bộ LĐ-TBXH.

Chính sách hỗ trợ phù hợp để khuyến khích các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề ngoài công lập như hỗ trợ đào tạo giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý, phát triển chương trình như các trường công lập.

Tạo điều kiện thuận lợi, có chính sách ưu đãi thiết thực cho các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề (công lập và ngoài công lập) được tiếp cận và có thể vay tín dụng ưu đãi, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cho các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề công lập.

Hỗ trợ đầu tư từ NSNN đối với các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

Chính sách đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề:

Doanh nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề được tham gia đào tạo các khóa sơ cấp nghề và đào tạo nghề dưới 3 tháng theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

Các khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để duy trì hoạt động của cơ sở dạy nghề trực tiếp phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; chi phí dạy nghề của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc cho doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.

Chính sách đối với người lao động qua học nghề: Xây dựng và ban hành chính sách tiền lương cơ bản tương ứng với từng cấp trình độ đào tạo nghề (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) và với từng bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia (theo 5 bậc kỹ năng nghề).

Chính sách xã hội hóa dạy nghề: Cần có chính sách thiết thực về ưu đãi tín dụng, thuế, hỗ trợ NSNN đào tạo… để huy động cao nhất các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, làng nghề tham gia phát triển dạy nghề dưới nhiều hình thức như tổ chức đào tạo tại doanh nghiệp, đầu tư cơ sở dạy nghề, liên kết với các cơ sở dạy nghề để nâng cao trình độ, kỹ năng cho người lao động; có chính sách huy động chủ doanh nghiệp chia sẻ, đóng góp kinh phí đào tạo nghề khi tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề vào làm việc tại doanh nghiệp.

Nghiên cứ để các cơ sở dạy nghề thực hiện chương trình dạy nghề chất lượng cao, nhóm ngành nghề công nghệ cao được thu học phí tương xứng để duy trì và phát triển quy mô đào tạo.

5.3. Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội

Chính sách hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm:

Thực hiện chính sách “H tr ph n hc ngh, to vic làm giai đon 2010 - 2015" theo Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Mục tiêu chung của chính sách hỗ trợ là tăng cường công tác đào tạo nghề cho phụ nữ, góp phần bảo đảm quyền được học nghề và có việc làm của phụ nữ trong Luật Bình đẳng giới; tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề và nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của lao động nữ; tạo cơ hội để phụ nữ có thể tìm kiếm việc làm có thu nhập ổn định, giúp xóa đói, giảm nghèo và nâng cao vị thế cho phụ nữ; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Tỉnh tiếp tục dành ngân sách phù hợp cho đầu tư phát triển dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; có chính sách huy động mọi nguồn lực trong xã hội quan tâm dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; chú trọng đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề thu hút nhiều lao động nữ, đặc biệt là các cơ sở dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ, Trung tâm Dịch vụ Việc làm Phụ nữ.

Chính sách hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm

Thực hiện chính sách “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015" theo Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 07 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Mục tiêu chung của chính sách hỗ trợ là nâng cao nhận thức của thanh niên và toàn xã hội về học nghề, lập nghiệp. Tạo bước đột phá về tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên, nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nhất là thanh niên, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần tăng cường đoàn kết, tập hợp đội ngũ thanh niên, xây dựng tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên vững mạnh chú trọng chính sách nhằm giảm bớt khoảng cách giữa thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số và thanh niên trong toàn tỉnh.

Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn học nghề, tạo việc làm và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các chính sách hiện hành của Nhà nước.

Hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực và hiện đại hóa các trung tâm giới thiệu việc làm và dạy nghề trọng điểm của Tỉnh; tập huấn cán bộ Đoàn các cấp về tư vấn học nghề, việc làm; tăng tỷ lệ thanh niên được tiếp cận thông tin tư vấn, giới thiệu việc làm.

Chính sách bảo hiểm y tế – bảo hiểm xã hội: Tiếp tục triển khai các chế độ bảo hiểm y tế – bảo hiểm xã hội, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo hiểm tại các doanh nghiệp, tuyên truyền, thông tin cho người lao động về các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và hướng dẫn người lao động sử dụng các công cụ xã hội - pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

5.4. Chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển nguồn nhân lực

Để huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển nhân lực, tỉnh Bình Phước cần có kế hoạch đẩy mạnh xã hội hóa trong các hoạt động giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao thời kỳ 2011-2020.

Áp dụng có hiệu quả chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

5.5. Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài

Có cơ chế tạo đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo cơ bản, tạo điều kiện cho công chức, viên chức trẻ được thăng tiến, đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Thí điểm thực hiện trả lương, phân phối thu nhập theo năng lực và kết quả công tác; có chính sách phụ cấp và đãi ngộ đặc biệt (nhà ở, đào tạo..) cho nhân lực có trình độ cao, tạo điều kiện cho các tài năng nâng cao thu nhập bằng trí tuệ và năng lực của mình;

Xây dựng cơ sở dữ liệu về các cán bộ khoa học công nghệ ở trong nước và các chuyên gia là Việt kiều và người nước ngoài trong các ngành mũi nhọn, lĩnh vực quan trọng nhằm phục vụ chính sách thu hút các nhà khoa học trình độ cao tham gia công tác giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tại các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học - công nghệ.



6. Mở rộng, tăng cường và hợp tác phát triển

6.1. Tăng cường hơn nữa sự hợp tác trong nước và quốc tế để phát triển nhanh về dạy nghề

Để đạt mục tiêu về đào tạo nghề cho người lao động, mở rộng hợp


tác – liên kết đào tạo dưới nhiều hình thức là giải pháp cấp thiết của tỉnh Bình Phước trong 10 năm tới. Các cơ sở đào tạo nghề của Tỉnh sẽ phát triển nhanh
cả về quy mô và loại hình đào tạo, nhưng không thể đáp ứng đủ nhu cầu đào tạo nghề, đặc biệt ở các trình độ trung cấp và cao đẳng nghề. Tỉnh có lợi thế gần các trung tâm đào tạo lớn của Vùng, như Tp. Hồ Chí Minh cần mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo cho cả người lao động và cho đội ngũ giáo viên ở các cơ sở dạy nghề.

Khuyến khích các trường dạy nghề của Tỉnh hợp tác với các trường đào tạo nghề của các địa phương khác, đặc biệt là với Tp. Hồ Chí Minh. Mở rộng trao đổi và học tập kinh nghiệm của các trường dạy nghề.

Thu hút các dự án dạy nghề, nâng cao năng lực nguồn nhân lực bằng nguồn vốn ODA; tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài thành lập cơ sở dạy nghề quốc tế trên địa bàn Tỉnh.

6.2. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm dịch vụ đào tạo và cung ứng nhân lực ở các huyện, thị xã để kết nối cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thiết lập bộ phận quan hệ với doanh nghiệp ở các cơ sở dạy nghề, tổ chức thông tin cho các doanh nghiệp về loại hình, ngành nghề đào tạo; huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình khung, chương trình, giáo trình, giảng dạy, thực tập sản xuất và đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên; tư vấn, giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên; năm bắt thông tin từ các doanh nghiệp về quy mô, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ cho các cơ sở dạy nghề.

Mở rộng hình thức dạy nghề theo hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp đảm bảo cho người học nghề sau khi kết thúc khóa học có việc làm.

Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực dưới nhiều hình thức: mời chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức thông qua các chương trình hội thảo khoa học;

Tranh thủ các nguồn hỗ trợ phát triển giáo dục, đào tạo, tăng cường năng lực của các tổ chức quốc tế như WB, OECD, ADB... để phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, phát triển nhân lực.



Phần thứ tư

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức thực hiện quy hoạch

Sau khi Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Phước giai đoạn


2011-2020 được phê duyệt, phải thông báo rộng rãi đến các ngành, các cấp để thực hiện. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan ban ngành phối hợp chặt chẽ triển khai. Tùy theo ngành, cấp mình có kế hoạch
cụ thể xây dựng kế hoạch thực hiện, xây dựng các dự án ưu tiên theo ngành và theo lãnh thổ. Để làm tốt Quy hoạch này, công tác tổ chức sẽ phân công theo hướng sau:

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh về chủ trương đầu tư và cân đối vốn xây dựng trường, lớp học, đặc biệt quan tâm tham mưu bố trí vốn thực hiện kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia thời kỳ 2011-2020; đồng thời, thực hiện đầu tư hoàn chỉnh các trường Trung cấp nghề của tỉnh và Trung tâm dạy nghề huyện.

Sở Nội vụ, Sở giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các thị xã, huyện thực hiện công tác đào tạo nghề.

Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ trong việc sử dụng và cân đối ngân sách sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ trong việc đề xuất và xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp giảng dạy, các giải pháp để phát triển công tác giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc phát triển và ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy và học tập; đồng thời, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền những chủ trương, chính sách về giáo dục, đào tạo và dạy nghề, nhằm kêu gọi, khuyến khích xã hội hóa giáo dục trên địa bàn.

Sở Y tế chỉ đạo các Trung tâm Y tế cấp huyện và Trung tâm Y tế dự phòng phối hợp với các cơ sở giáo dục và dạy nghề trên địa bàn trong việc thực hiện công tác y tế học đường nhằm chăm sóc sức khỏe giáo viên và học sinh, sinh viên... công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống sốt xuất huyết và công tác nha học đường.

Đài Phát thanh - Truyền hình tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách về giáo dục và dạy nghề, kêu gọi các tập thể, cá nhân và toàn xã hội cùng quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Tăng cường chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn, trong đó chú ý thực hiện tốt công tác huy động học sinh đến trường; tích cực chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp phục vụ công tác giảng dạy và học tập.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo đẩy mạnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức nhân sự làm công tác quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo có sự gắn kết giữa dạy nghề với giải quyết việc làm.

2. Kiến nghị với Trung ương

Để thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực, Tỉnh kiến nghị với các ngành Trung ương tăng cường đầu tư hơn nữa cơ sở hạ tầng và nhân lực cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề của Tỉnh Bình Phước là một trong những tỉnh còn nghèo, mặt bằng thấp so với các tỉnh trong vùng KTTĐPN; Hơn nữa Bình Phước là một tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, và khó khăn trong sự nghiệp phát triển nhân lực./.



Tài liệu tham khảo:

  1. Dự thảo lần thứ 5, Quy hoạch phát triển dạy nghề cả nước giai đoạn
    2011-2020.

  2. Dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực cả nước nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020.

  3. Quyết định số 295/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015".

  4. Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015”.

  5. Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

  6. Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt "Chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020".

  7. Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT&TT”.

  8. Quyết định số 221/2005/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Chương trình Quốc gia phát triển nhân lực đến năm 2020.

  9. Quyết định số 579/QĐ-TTg, ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

  10. Quyết định số 1216/QĐ-TTg, ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.


PHẦN PHỤ LỤC

1 Theo Thống báo số 99/TB, ngày 2/7/2003 của Văn phòng Chính phủ

2 Theo Tổng điều tra dân số 1/4/2009

3 Tuổi từ trên 15-đ6én 64 là lực lượng có khả năng tham gia lao động

4 LLLĐ ở nước ta là những người trong độ tuổi lao động và những người trên, dưới độ tuổi có khả năng lao động.


5 Theo Luật Ohkun: 4,0%.

6 Thông thường nữ giới chiếm 51,0%, còn lại nam giới chiếm 49,0%

7 Nông nghiệp bao gồm nông - lâm - ngư và phi nông nghiệp bao gồm công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

8 Nguổn: từ trang điện tử của Trường: http://www.cdspbinhphuoc.edu.vn/

9 Nguồn: thông tin từ trang điện tử của Trường tại địa chỉ: http://www.ric.edu.vn/3cms/?cmd=120&cat=1279501552373

10 Nguồn: thông tin từ trang điện tử của Trường tại địa chỉ: http://www.ktktbp.edu.vn/modules.php?name=News&op=viewst&sid=3

11 Nguồn: thông tin từ trang điện tử của Trường tại địa chỉ: http://truongytebinhphuoc.net/modules.php?name=News&op=viewst&sid=38

12 Công nghiệp hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm công nghiệp và xây dựng.

13 Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp.

14 NSLĐ bằng giá trị chia cho số lao động

15 Quyết định số 194/2006/TTg, ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

16 Di cư ròng = nhập cư - xuất cư

17 Lực lượng có khả năng tham gia lao động (từ 15 đến 64 tuổi) gọi là LLLĐ.

18 Theo Quy hoạch Phát triển dạy nghề cả nước thời kỳ 2011-2020.

19 Theo Luật Giáo dục năm 2005: Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo: trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

20 Phi nông nghiệp bao gồm khu vực công nghiệp và khu vực các dịch vụ.

21 Công nghiệp hiểu theo nghĩa rộng gồm công nghiệp và xây dựng.

Dự thảo Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2020


Каталог: 3cms -> upload -> File
upload -> Ủy ban quốc gia vì SỰ tiến bộ CỦa phụ NỮ việt nam
upload -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
upload -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
upload -> BỘ TÀi chính bộ TƯ pháP
upload -> Thủ tục: Đăng ký hợp đồng cá nhân đối với lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài a Trình tự thực hiện
upload -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ nghị
File -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> Mẫu số 3 (Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2003/tt- blđtbxh ngày 03/6/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và X hội)
File -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC
File -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bình phưỚC

tải về 1.46 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương