4.5. Dự báo lao động hoạt động trong các ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2011-2020 theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động trong khu vực phi nông nghiệp, nhóm ngành nghề có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp.
CƠ CẤU LAO ĐỘNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG XÃ HỘI
|
|
GDP
gtt (tỷ đồng)
|
Lao động
(người)
|
NSLĐ gtt (triệu đồng/lao động)
|
Cơ cấu
lao động
(%)
|
Cơ cấu
GDP
(%)
|
Năm 2010
|
Chung
|
16.556
|
481.586
|
34,4
|
100,0
|
100,0
|
Khu vực I
|
7.798
|
346.742
|
22,5
|
72,0
|
47,1
|
Khu vực II
|
3.990
|
48.159
|
82,9
|
10,0
|
24,1
|
Khu vực III
|
4.768
|
86.685
|
55,0
|
18,0
|
28,8
|
Năm 2015
|
Chung
|
35.000
|
552.486
|
63,3
|
100,0
|
100,0
|
Khu vực I
|
12.341
|
342.541
|
36,0
|
62,0
|
35,3
|
Khu vực II
|
11.438
|
82.873
|
138,0
|
15,0
|
32,7
|
Khu vực III
|
11.221
|
127.072
|
88,3
|
23,0
|
32,1
|
Năm 2020
|
Chung
|
84.960
|
638.618
|
133,0
|
100,0
|
100,0
|
Khu vực I
|
21.240
|
319.309
|
73,9
|
45,0
|
25,0
|
Khu vực II
|
33.984
|
159.655
|
190,1
|
28,0
|
40,0
|
Khu vực III
|
29.736
|
159.655
|
172,5
|
27,0
|
35,0
|
Dựa vào kết quả dự báo cầu lao động trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020 để dự báo số lượng lao động làm việc trong 3 nhóm ngành: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Kết hợp với kết quả dự báo tăng trưởng kinh tế đến năm 2015, 2020 để xác định năng suất lao động xã hội.
Đến năm 2015 tỷ lệ lao động làm việc giữa 2 khu vực nông nghiệp – phi nông nghiệp (20) khoảng 62:38 và đến năm 2020 tỷ lệ này là 45: 55. Năng suất lao động xã hội tăng nhanh, từ 34,4 triệu đồng/lao động năm 2010 lên 63,3 triệu đồng vào năm 2015 và đạt 133,0 triệu đồng vào năm 2020. Khu vực công nghiệp 21 có năng suất cao nhất. Năm 2015: cao gấp 3,8 lần NSLĐ khu vực nông nghiệp, gấp 1,6 lần khu vực dịch vụ vào năm 2015; con số tương ứng vào năm 2020 là: cao gấp 2,6 lần và gấp 1,1 lần. Như vậy, khoảng giữa NSLĐ giữa khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ, đặc biệt là trong thời kỳ 2016 – 2020 có sự thu hẹp đáng kể.
LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC NGÀNH KINH TẾ
Đơn vị tính: người
Năm
|
Chung
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
2009
|
475.696
|
352.000
|
38.200
|
85.496
|
2010
|
481.586
|
346.742
|
48.159
|
86.685
|
2011
|
487.749
|
341.424
|
53.652
|
92.672
|
2012
|
503.933
|
342.675
|
60.472
|
100.787
|
2013
|
520.303
|
343.400
|
67.639
|
109.264
|
2014
|
536.337
|
343.255
|
75.087
|
117.994
|
2015
|
552.486
|
342.541
|
82.873
|
127.072
|
2016
|
569.713
|
338.979
|
96.851
|
133.882
|
2017
|
586.939
|
334.555
|
111.518
|
140.865
|
2018
|
604.166
|
320.208
|
132.916
|
151.041
|
2019
|
621.392
|
304.482
|
155.348
|
161.562
|
2020
|
638.618
|
287.378
|
178.813
|
172.427
|
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Đơn vị tính: %
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |