1. Sự cần thiết lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng Trung du miền núi Bắc Bộ


IV- PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC VĂN HÓA-XÃ HỘI



tải về 2.26 Mb.
trang21/27
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích2.26 Mb.
#23833
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   ...   27

IV- PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC VĂN HÓA-XÃ HỘI.

4.1. Phương hướng phát triển giáo dục, đào tạo

4.1.1. Quan điểm phát triển


- Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là tiền đề phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững. Coi giáo dục đào tạo là khâu đột phá, là nhân tố quyết định sự phát triển của vùng. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục, đào tạo để thu hút được mọi nguồn lực vào phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân và đặt thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để nâng cao dân trí và xây dựng lực lượng lao động có đủ trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển của các tỉnh trong.

- Phát triển giáo dục, đào tạo của vùng TDMN Bắc Bộ phải đặt trong tổng thể phát triển giáo dục-đào tạo của cả nước và khu vực phía Bắc, gắn các trung tâm đào tạo của vùng với các cơ sở đào tạo tại Hà Nội.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục-đào tạo trên cơ sở mở rộng quy mô, điều chỉnh cơ cấu đáp ứng đồng thời cả 3 yêu cầu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Tăng cường cơ sở vật chất gắn với việc đào tạo đội ngũ giáo viên, chú trọng giáo dục đạo đức, truyền thống văn hoá dân trong giáo dục-đào tạo.

- Có nhiều hình thức thích hợp để phát triển giáo dục-đào tạo cho con em đồng bào các dân tộc ít người. Hình thành một mạng lưới giáo dục, đào tạo hợp lý phù hợp với đặc thù của từng tiểu vùng, đặc biệt quan tâm đến các vùng cao, vùng sâu, vùng xa... tạo điều kiện cho con em các dân tộc có cơ hội được đi học.

- Phát triển nhanh và đồng bộ công tác giáo dục - đào tạo, tiếp tục củng cố và nâng cao kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy nhanh phổ cập trung học cơ sở để nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nghề, đào tạo cán bộ có trình độ cho vùng.

4.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển chủ yếu


- Hoàn thành phổ cập trung học cơ sở ở tất cả các tỉnh trong vùng vào năm 2010. Phấn đấu đến năm 2020 hầu hết các trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia về diện tích và 95% số trường được kiên cố. Đảm bảo quy mô diện tích hệ thống trường lớp theo tiêu chuẩn quốc gia, trong đó bình quân diện tích trên đầu học sinh ở tiểu học từ 12 - 15 m2; THCS 15 - 18m2; PTTH 18 - 20m2; nhà trẻ, mẫu giáo 25 - 30 m2 (TCVN 4449/1987).

- Đáp ứng đủ giáo viên các cấp; đến năm 2015 hầu hết giáo viên tiểu học đạt chuẩn và trường học được kiên cố hóa, xóa lớp học 3 ca; có 50% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010 và 100% đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015.

- Nâng cao tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường. Nâng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi mẫu giáo lên 60 - 65% năm 2010 và 85 - 90% năm 2020 (tỷ lệ hiện nay là 36,4%). Xây dựng các mô hình nhà trẻ mẫu giáo phù hợp với từng địa bàn, tích cực xã hội hoá ngành giáo dục mầm non. Duy trì thành quả xóa mù và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; tiếp tục thực hiện chương trình phổ cập THCS. Tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 và các trường dạy nghề lên 80 - 90% năm 2010 và 100% năm 2020; hàng năm có khoảng 10-15% học sinh tốt nghiệp THPT thi đỗ vào đại học.

- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, vững về chuyên môn và phù hợp về cơ cấu. Thực hiện chuẩn hoá số giáo viên hiện chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Đến năm 2010, 100% giáo viên các bậc học đều đạt chuẩn, trong đó có 25 - 30% giáo viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn.

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề và hướng nghiệp là 25-30% vào năm 2010 và 35-40% vào năm 2015 và 45-50% vào năm 2020.

- Phấn đấu kiên cố hoá hệ thống trường học, đảm bảo đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, từng bước mở rộng giáo dục cộng đồng. Nâng cao kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, nâng cao cấp độ phổ cập và chất lượng giáo dục ở từng cấp học. Chú trọng giáo dục vùng sâu, vùng xa và đồng bào các dân tộc thiểu số, mở rộng hệ thống trường dân tộc nội trú, phấn đấu hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010.

- Xây phòng học 3 ca và phòng học tạm, kiên cố hóa trường học, đảm bảo cho trẻ em đi học không bị gián đoạn. Mở rộng hệ thống đào tạo nội trú và bán trú cho con em đồng bào dân tộc ít người.

- Giáo dục mầm non: Phấn đấu đến năm 2010 huy động khoảng 10-12% trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ ; số trẻ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ 65-67% ; tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo trước khi vào tiểu học đạt tỷ lệ khoảng 90%. Đến năm 2015 trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt 15-16% ; số trẻ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ 70-75% ; tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo trước khi vào tiểu học đạt tỷ lệ khoảng 95%. Đển năm 2020 trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt trên 20% ; số trẻ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ trên75% ; tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo trước khi vào tiểu học đạt tỷ lệ trên 95%.

- Giáo dục phổ thông: Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt 99%; toàn vùng đạt tiêu chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đạt chuẩn phổ cập THCS và nâng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào THPT lên 50%.

- Đào tạo nghề và đại học: Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành thông qua việc phát triển mạng lưới các trường trung cấp chuyên nghiệp và các trường cao đẳng tại các địa phương ; xây dựng một số trường trung cấp chuyên nghiệp trọng điểm đào tạo tập trung cho cả vùng ; quy mô đào tạo tăng bình quân 25%/năm.

Tăng chỉ tiêu đào tạo dự bị đại học; tăng chỉ tiêu và mở rộng vùng tuyển sinh đào tạo cử tuyển; duy trì hình thức đào tạo theo địa chỉ; phấn đấu đạt tỷ lệ bình quân 150 sinh viên (ĐH và CĐ)/1 vạn dân vào năm 2010 và 200 sinh viên vào năm 2020.

Củng cố các trường, khoa đào tạo dự bị; xây dựng và phát triển đại học Thái Nguyên thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của cả vùng; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trường đại học: Tây Bắc, Hùng Vương; tăng cường năng lực và thực hiện đa ngành hóa cho các trường cao đẳng sư phạm; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên cho các trường cao đẳng đã có. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo cho một số trường đại học trong vùng theo hướng đa ngành như: Đại học Tây Bắc, Đại học Thái Nguyên, Đại học Hùng Vương (Phú Thọ). Củng cố và mở thêm các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề; đổi mới cơ cấu đào tạo thêm ngành nghề và trình độ nhằm đáp ứng sát nhu cầu nhân lực phục vụ sự nghiêp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhu cầu cán bộ cho các địa phương trong vùng.

Rà soát lại năng lực của các cơ sở dạy nghề hiện có, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới dạy nghề trên địa bàn cho phù hợp với quy định của Luật Dạy nghề và nhu cầu lao động kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của vùng. Phấn đấu mỗi tỉnh có ít nhất 1 trường dạy nghề, mỗi huyện có 1 trung tâm đào tạo nghề. Đến năm 2020 hình thành 4 trung tâm đào tạo với các trường đại học chuyên ngành ở Thái Nguyên, Sơn La, Việt Trì và các cơ sở đào tạo ở các tỉnh. Phát triển khoa dạy nghề trong các trường dân tộc nội trú; khoa dạy nghề nội trú trong các trường trung cấp dạy nghề, cao đẳng dạy nghề cho thanh niên dân tộc.

Phát triển đa dạng các loại hình đào tạo nghề, xây dựng trường đại học đa ngành của vùng, mở hệ đào tạo tại chức ở các tỉnh. Chú trọng bồi dưỡng đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2020 khu vực hành chính quản lý nhà nước có 65 - 70% cán bộ có trình độ đại học, trên đại học; khu vực sản xuất kinh doanh có 25 - 30% lao động qua đào tạo. Cán bộ xã, bản 60% được phổ cập cấp THCS trở lên. Các cụm xã đều có cán bộ có trình độ trung cấp, đại học.

Tăng dần tỷ trọng đầu tư cho giáo dục đào tạo. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp, đáp ứng nhu cầu dạy và học. Củng cố hoàn thiện mạng lưới trường lớp hiện có, đầu tư xây dựng thêm trường mới ở những địa phương còn thiếu để đến năm 2020 có đủ trường lớp theo nhu cầu học tập của học sinh. Phát triển hệ thống các trường mầm non, trường tiểu học tại các bản và cụm bản, đảm bảo mỗi xã đều có hệ thống trường hoàn chỉnh từ bậc mầm non đến THCS. Thực hiện thí điểm việc chuyển một số trường học ở khu vực đô thị sang hình thức ngoài công lập. Mở rộng quy mô và bậc học đối với hệ thống các trường dân tộc nội trú. Phát triển đa dạng các loại hình trường lớp như: trường dân tộc nội trú, trường bán trú, trường dân lập ở các huyện, các cụm xã... để thu hút con em các dân tộc ít người đến học.

Đẩy mạnh công tác đào tạo dạy nghề. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng quy mô và hình thức đào tạo ở các trường chuyên nghiệp trong các tỉnh với các ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất ở từng địa phương.

- Giáo dục thường xuyên: Đến năm 2010, huy động trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường đi học các chương trình phổ cập đạt trên 65% (đối với trẻ em từ 6 đến 10 tuổi) và đạt trên 55% (đối với trẻ em từ 11 đến 14 tuổi); đến năm 2020 tỷ lệ này đạt tương ứng là 80% và 70%. Phấn đấu 100% tỉnh và 100% huyện/quận/thị xã có trung tâm giáo dục thường xuyên; 80% xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng (tỷ lệ này đến năm 2020 là 100%). Thường xuyên mở các lớp đào tạo kiến thức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và tiếng dân tộc cho đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị cơ sở.

- Giáo dục vùng dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách: Bảo đảm đủ trường, lớp và đội ngũ giáo viên cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Củng cố các trường phổ thông dân tộc nội trú, khuyến khích phát triển mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú; mở rộng đối tượng tuyển sinh con em dân tộc vào các trường nội trú và các trường dự bị đại học; tăng chỉ tiêu và mở rộng vùng tuyển sinh đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ; củng cố các trường lớp dành cho trẻ khuyết tật.



- Nhiệm vụ ưu tiên tập trung giai đoạn đến năm 2015:

Củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bậc phổ thông, từng bước tiếp cận trình độ chuẩn của cả nước, phấn đấu đến năm 2015 đạt phổ cập trung học cơ sở trên toàn vùng. Tăng tỉ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường. Tiếp tục đầu tư xây dựng đủ phòng học kiên cố cho các cấp học và từng bước đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh các trường học; đối với các xã, thôn, bản thuộc khu vực III, các lớp học, trường học được đầu tư theo Chương trình 135 (giai đoạn II). Củng cố và phát triển các nhà trẻ, mẫu giáo. Hoàn thành việc xây dựng trường dân tộc nội trú ở tất cả các huyện trong vùng, từng bước mở rộng quy mô và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường trung học phổ thông dân tộc nội trú. Phát triển các trường bán trú dân nuôi, các trường nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật, tàn tật ở các tỉnh. Hỗ trợ trường lớp, nhà ở và phụ cấp cho học sinh ở các trường bán trú dân nuôi; tăng diện học sinh cử tuyển hàng năm cho các tỉnh miền núi và có chính sách để học sinh cử tuyển học xong về địa phương công tác. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên các cấp để nâng cao chất lượng giáo dục.

Tạo sự chuyển biến cơ bản về cơ cấu dân cư và chất lượng nguồn nhân lực bằng cách vừa khẩn trương mở rộng đào tạo tại chỗ với nhiều loại hình phù hợp, vừa điều chuyển có tổ chức một bộ phận lao động vùng đồng bằng Bắc Bộ lên công tác và lao động ở những ngành và lĩnh vực có nhu cầu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Đầu tư mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo cho các trường đào tạo nghề hiện có và đầu tư xây dựng mới một số trung tâm đào tạo nghề trọng điểm ở thành phố, thị xã, huyện của các tỉnh trong vùng, phát triển các cơ sở đào tạo cho xuất khẩu lao động. Xây dựng trung tâm giáo dục thường xuyên ở tất cả các huyện, thành phố. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đào tạo cho một số trường đại học trong vùng theo hướng đa ngành như Đại học Tây Bắc, Đại học Thái Nguyên, Đại học Hùng Vương (Phú Thọ). Củng cố và mở thêm các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề; đổi mới cơ cấu đào tạo theo ngành nghề và trình độ nhằm đáp ứng sát nhu cầu nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhu cầu cán bộ cho các địa phương trong vùng.

Coi trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, coi đây là nhiệm vụ xuyên suốt đối với tất cả các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn.

Quy hoạch hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm; phát triển các hoạt động thông tin thị trường lao động; tăng cường các hoạt động giao dịch việc làm đến tận xã, huyện.

Kiên cố hóa hệ thống trường học (phòng học, nhà ở giáo viên, nhà bán trú học sinh); khuyến khích xã hội hóa giáo dục và dạy chữ tiếng dân tộc địa phương: Tiếng và chữ Thái, Mông, Mường…




4.2. Phương hướng phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

4.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng vùng TDMN Bắc Bộ.


Trong thời gian tới, mô hình bệnh tật của vùng TDMN Bắc Bộ là mô hình bệnh tật của một nước nghèo, bệnh nhiễm trùng vẫn là chủ yếu. Nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền đường tình dục có xu hướng gia tăng; tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn ở mức cao hơn đáng kể tỷ lệ chung của cả nước. Đối với các bệnh không truyền nhiễm thường đòi hỏi các biện pháp điều trị kỹ thuật cao và các thuốc điều trị đặc hiệu, đặc biệt là các thuốc biệt dược mà chúng ta vẫn phải nhập khẩu do đó chi phí cho y tế ngày càng gia tăng. Khi đời sống người dân lên cao, cùng với nhu cầu đi lại và chuyên chở hàng hoá, nhiều người dân có các phương tiện đi lại cơ giới (xe máy, ô tô) thì số tai nạn cũng tăng lên, đặc biệt là từ khi xe máy do Trung Quốc sản xuất với giá rẻ làm số lượng xe máy tham gia giao thông tăng lên nhanh chóng làm tai nạn giao thông cũng gia tăng.

Việc gia tăng sự đi lại và nhập cư, cũng như việc nhập khẩu thực phẩm và các sản phẩm khác có thể làm tăng nguy cơ lan truyền bệnh tật. Nhiều bệnh nguy hiểm có thể lan truyền qua du lịch, đi lại và nhập cư như: HIV/AIDS, dịch hạch, dịch Hội chứng viêm đường hô hấp cấp tính nặng SARS, cúm).

Nhu cầu sử dụng dịch vụ bệnh viện của người dân sẽ tăng và ngày càng đòi hỏi chất lượng phục vụ cao hơn. Hơn nữa, nhu cầu tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật cao, thuốc đắt tiền của những người dân có thu nhập cao sẽ tăng cao. Vì vậy, tỷ trọng tài chính cho y tế sử dụng để nhập khẩu các thuốc biệt dược và các trang thiết bị kỹ thuật cao sẽ gia tăng đáng kể. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, Việt nam vẫn là một trong những nước có tỷ lệ nhập viện cao nhất trong khu vực1.

Người bệnh có quyền lựa chọn các cơ sở khám chữa bệnh phù hợp với yêu cầu của bản thân, vì vậy thường đến các bệnh viện lớn, có uy tín về chất lượng chuyên môn, có tinh thần thái độ phục vụ tốt, thuận tiện về đi lại. Người bệnh cũng sẽ đến thẳng các bệnh viện tuyến cuối ngay khi mới phát hiện lần đầu mà không cần qua các cơ sở theo tuyến điều trị như hiện nay.

Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2015 có 60%-70% số trạm y tế xã có bác sĩ, chuẩn hóa 100% trạm y tế xã, cơ sở y tế và phòng khám đa khoa khu vực. Thanh toán một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm, giảm số ca mắc bệnh sốt rét, mắc lao, giảm tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em độ tuổi 8-12 tuổi

Tiếp tục nâng cấp, cải tạo và xây dựng các bệnh viện tuyến tỉnh; hiện đại hóa trang thiết bị cho bệnh viện tuyến tỉnh; nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực và xây dựng các trung tâm y tế khu vực, của khu vực Đông Bắc đặt tại tỉnh Thái Nguyên và khu vực Tây Bắc đặt tại tỉnh Sơn La nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Tăng cường nâng cao năng lực của hệ thống y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện bảo đảm đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phòng bệnh cho nhân dân. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm HIV/AIDS, các chương trình vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh lao động. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế.

Xây dựng hệ thống y tế từng bước hiện đại, hoàn chỉnh, hướng tới công bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống;

- Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh theo cụm dân cư không phân biệt địa giới hành chính; các đơn vị chuyên môn y tế ở địa phương được quản lý theo ngành, bảo đảm cho mọi người dân tiếp cận một cách thuận lợi các dịch vụ khám chữa bệnh tại các tuyến.

- Bảo đảm tính hệ thống và tính liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến điều trị và sự phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa.

- Từng bước thực hiện việc di chuyển các cơ sở điều trị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ra khu vực thích hợp.

- Các bệnh viện xây dựng mới phải phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Bảo đảm đủ điều kiện xử lý chất thải y tế và khả năng chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện để hoạt động khám, chữa bệnh không ảnh hưởng đến người dân và môi trường sống.

- Phấn đấu đến năm 2010 số giường bệnh/vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 20,5 giường (có 2 giường tư nhân). Đến năm 2020 số giường bệnh/vạn dân đạt 25 giường (có 5 giường bệnh tư nhân).

- Củng cố và hiện đại hoá các bệnh viện y học cổ truyền hiện có, xây dựng bệnh viện y dược học cổ truyền ở những tỉnh chưa có bệnh viện y học cổ truyền, vừa làm cơ sở điều trị, vừa làm cơ sở thực hành cho các cơ sở đào tạo chuyên ngành y dược học cổ truyền.

- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu. Đến năm 2015, bảo đảm hầu hết các xã có nhà trạm y tế kiên cố và 70% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, đến năm 2020 là 95%.

4.2.2. Phương hướng phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng


Mạng lưới khám, chữa bệnh được phát triển đảm bảo tính hệ thống và sắp xếp theo cụm dân cư với quy mô hợp lý tại các tuyến điều trị phù hợp với yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; thực hiện phân tuyến kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành trên cơ sở lồng ghép để giảm nhẹ đầu mối; đảm bảo sự phát triển nhằm đạt được mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả của hệ thống khám chữa bệnh trong vùng. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

Tổ chức tuyến điều trị của hệ thống bệnh viện theo 3 cấp độ chuyên môn từ thấp đến cao trong bậc thang điều trị, vừa bảo đảm sự phân cấp để đáp ứng các yêu cầu chăm sóc sức khoẻ khác nhau của cộng đồng, vừa bảo đảm tính liên tục về cấp độ chuyên môn của hệ thống. Các tuyến điều trị khác nhau sẽ có yêu cầu khác nhau về năng lực chuyên môn của cán bộ y tế, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và kinh phí hoạt động. Đây là căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư, đào tạo cán bộ y tế phù hợp.

Mỗi bệnh viện phụ trách một cụm dân cư nhất định, nhiều bệnh viện trong một vùng lãnh thổ xác định thành một cụm kỹ thuật theo hạng và tuyến bệnh viện, từ đơn giản ban đầu đến phức tạp chuyên sâu, hỗ trợ nhau trong kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ. Chú ý đến các điều kiện về địa lý giao thông và mô hình bệnh tật của vùng.

a)- Củng cố, sắp xếp lại các tuyến điều trị theo cấp độ từ thấp đến cao:

(1) Tuyến cơ sở: Trạm y tế xã/phường (TYT), TYT công- nông- trường, nhà máy làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ nhân viên y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cơ bản của nhân dân, đồng thời thực hiện một số kỹ thuật đơn giản trong khám, điều trị một số bệnh chuyên khoa về mắt, răng, tai - mũi - họng, sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ trẻ em.

- Củng cố tổ chức, mạng lưới và hoạt động chuyên môn của y tế xã. Đến năm 2015, hầu hết các xã, phường có trạm y tế kiên cố phù hợp với điều kiện kinh tế, địa lý, môi trường sinh thái và nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn.

- Bảo đảm 80% số trạm y tế xã có bác sỹ, trong đó 100% các trạm y tế xã ở đồng bằng và 60% trạm y tế xã ở miền núi có bác sỹ; 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi, trong đó 80% là nữ hộ sinh trung học; 80% trạm y tế xã có cán bộ làm công tác y dược học cổ truyền; trung bình mỗi cán bộ trạm y tế xã phục vụ từ 1000 đến 1200 dân. Bảo đảm tối thiểu có 5 cán bộ y tế theo chức danh do Bộ Y tế quy định cho một trạm y tế xã. Ở các thành phố lớn, số lượng cán bộ trạm y tế được cân đối theo tỷ lệ cứ 1400 đến 1500 dân có một cán bộ trạm y tế phục vụ. Phấn đấu đến năm 2015 có 80% số xã trong cả nước đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.

- Bảo đảm mỗi thôn bản có từ 1 đến 2 nhân viên y tế có trình độ sơ học y tế trở lên hoạt động.

- Các doanh nghiệp có số lượng công nhân từ 200 đến 500 người phải có từ 1 đến 3 cán bộ y tế phục vụ. Các doanh nghiệp có từ 500 công nhân trở lên phải thành lập trạm y tế của doanh nghiệp.

- Bảo đảm mỗi trường phổ thông có từ 1 đến 2 cán bộ y tế phục vụ. Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có trạm y tế cơ sở.

(2) Tuyến huyện: bao gồm các bệnh viện đạt tiêu chuẩn hạng III, gồm có Bệnh viện quận, huyện, thị xã (gọi chung là bệnh viện huyện), bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện, một số bệnh viện thuộc các Bộ/ngành: Là tuyến cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh cơ bản; tiếp nhận bệnh nhân từ cộng động hay các trạm y tế cơ sở.

- Mỗi khu vực cụm dân cư huyện hoặc liên huyện có một bệnh viện huyện hoặc bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện. Quy mô giường bệnh tuyến 1 từ 50 đến 200 giường và tuy theo điều kiện địa lý, dân cư mà cân đối số giường bệnh theo tỷ lệ 01 giường bệnh phục vụ từ 1500 đến 1700 người dân.

- Duy trì và phát triển phòng khám đa khoa khu vực thuộc bệnh viện huyện tại các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản cho nhân dân địa phương.

- Đến 2015, các bệnh viện đa khoa thị xã và bệnh viện đa khoa của thành phố sẽ được chuyển thành các phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện chuyên khoa.



(3) Tuyến 2: bao gồm các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và một số bệnh viện ngành tại các thành phố trực thuộc trung ương đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II trở lên; cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh với các kỹ thuật chuyên khoa, chuyên ngành, đáp ứng hầu hết nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn; là cơ sở thực hành cho học sinh các trường y - dược trong tỉnh, thành phố. Trong phạm vi tỉnh, thành phố bệnh viên đa khoa tỉnh và bệnh viện chuyên khoa tỉnh (nếu có) là các cơ sở cao nhất về chuyên môn kỹ thuật, phục vụ nhân dân địa phương. Trong phạm vi vùng, sẽ hình thành các trung tâm y tế chuyên sâu để đầu tư thích đáng nhằm giải quyết những vấn đề kỹ thuật mà các bệnh viện tỉnh không giải quyết được.

- Mỗi tỉnh có ít nhất một bệnh viện đa khoa, với quy mô từ 300 đến 800 giường, được xác định theo tỷ lệ 01 giường bệnh phụ vụ từ 1600 đến 1800 người dân.

- Phát triển một số bệnh viện chuyên khoa tỉnh, thành phố phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh chuyên khoa của nhân dân. Các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương có dân số từ 1 triệu người trở lên, có thể thành lập các bệnh viện chuyên khoa như: bệnh viện Lao, phổi và ung bướu, bệnh viện nội tiết, bệnh viện phụ sản, nhi, điều dưỡng - phục hồi chức năng.

- Phát triển bệnh viện y dược học cổ truyền tại các tỉnh bảo đảm mỗi tỉnh có 01 bệnh viện y dược học cổ truyền với quy mô từ 50 - 100 giường.

- Xây dựng bệnh viện lao và bệnh phổi ở các tỉnh có tỷ lệ mắc lao từ 120 bệnh nhân/100.000 dân trở lên, trong đó số bệnh nhân AFB dương tính chiếm trên 50%.

(4) Tuyến 3: bao gồm các bệnh viện đạt tiêu chuẩn hạng I hoặc hạng đặc biệt, là tuyến thực hiện các kỹ thuật chuyên khoa sâu, nghiên cứu khoa học, đồng thời là cơ sở thực hành cho sinh viên các trường đại học y - dược.

- Duy trì và phát triển các bệnh viện đa khoa trung ương hiện có với quy mô từ 500 đến 1500 giường. Đến 2015, các bệnh viện đa khoa trung ương không đạt tiêu chuẩn hạng I sẽ được chuyển giao về tỉnh, thành phố quản lý.

- Tiếp tục củng cố và nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa hiện có, phát triển thêm một số bệnh viện chuyên khoa đáp ứng nhu cầu khám và điều trị các bệnh chuyên khoa đang có xu hướng tăng nhanh.

- Ưu tiên đầu tư xây dựng hoàn chỉnh bệnh viện đa khoa vùng tại Sơn La, Thái Nguyên với quy mô từ 600 giường, có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng với chất lượng chuyên môn cao, kỹ thuật hiện đại để cung cấp dịch vụ y tế kỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân các tỉnh TDMN Bắc Bộ.

- Củng cố và phát triển các bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng ở các tỉnh thành phố và của các Bộ, ngành trên cơ sở tự đảm bảo, cân đối ngân sách cho hoạt động có hiệu quả của bệnh viện (không áp dụng đối với các cơ sở điều dưỡng, phụ hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh) nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về phục hồi chức năng của nhân dân.

- Tiếp tục đầu tư phát triển và mở rộng mạng lưới vận chuyển cấp cứu bệnh nhân trên địa bàn dân cư.

- Tạo bước đột phá trong việc tăng tốc độ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực y tế để nâng cấp các cơ sở y tế; trong đó ưu tiên củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở và y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện. Bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách của nhà nước về khám chữa bệnh cho người có công với cách mạng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội.

b)- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Chương trình mục tiêu y tế quốc gia, đặc biệt tập trung vào các vấn đề trọng tâm của vùng, như phòng chống sốt rét, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em… đẩy mạnh kết hợp quân-dân y trong bảo vệ và chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

c)- Từng bước chuyển đổi việc nhà nước cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên của cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng sử dụng dịch vụ y tế thông qua hình thức bảo hiểm y tế; với nguyên tắc thuận lợi cho người hưởng thụ dịch vụ y tế và dễ thực hiện. Xây dựng chính sách viện phí theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp cho người bệnh.

Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá các hoạt động y tế theo Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao như xây dựng các chính sách ưu đãi về đầu tư, tăng cường huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác y tế; chuyển một số cơ sở y tế công lập sang hình thức ngoài công lập theo phương thức cổ phần hoá.v.v.

Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ sở y tế công lập nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công tác của cơ sở.

d)- Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Phát triển nguồn nhân lực y tế là chiến lược quan trọng để phát triển hệ thống y tế các tỉnh miền núi một cách bền vững. Trong thời gian tới tăng cường thực hiện việc đào tạo cử tuyển, hợp đồng đào tạo cán bộ y tế theo địa chỉ đối với các tỉnh khó khăn miền núi Bắc Bộ. Tăng cường đào tạo Chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ, tiến sỹ cho y tế các tỉnh miền núi Bắc Bộ, bên cạnh đó mở các khoá đào tạo chuyên môn ngắn hạn để nhanh chóng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện chuyển giao kỹ thuật thông quan “cầm tay-chỉ việc” để nâng cao năng lực của cán bộ y tế tuyến dưới. Bảo đảm đạt các chỉ tiêu cơ bản: có trên 7 bác sỹ/10.000 dân vào năm 2015 và trên 8 bác sỹ /10.000 dân vào năm 2020; 1 dược sỹ đại học/10.000 dân vào năm 2015 và 2-2,5 dược sỹ đại học/10.000 dân vào năm 2020. Bảo đảm cơ cấu cán bộ y tế tại cơ sở khám chữa bệnh là 3,5 điều dưỡng/1 bác sỹ. Phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao, cán bộ y tế trên đại học cho các cơ sở y tế.

Ban hành quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo cán bộ y tế, xây dựng tiêu chuẩn định mức và cơ cấu nhân lực y tế hợp lý. Sắp xếp, mở rộng và nâng cấp cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành y tế.

Xây dựng đề án đào tạo theo hình thức cử tuyển và đào tạo theo địa chỉ cho con em đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng đề án đào tạo cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao cho các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh và tuyến trung ương.

Ban hành các chính sách ưu đãi đối với cán bộ nhân viên y tế, đặc biệt là cán bộ y tế tuyến cơ sở, cán bộ y tế làm việc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới hải đảo. Xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển cán bộ; chế độ nghĩa vụ phục vụ công tác y tế ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đối với bác sĩ mới tốt nghiệp. Bảo đảm có chế độ phụ cấp đãi ngộ thích hợp đối với cán bộ đi công tác tăng cường cho tuyến dưới.

Tiếp tục công tác chỉ đạo tuyến, các bệnh viện Trung ương chuyên khoa và đa khoa tiếp tục tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các tỉnh miền núi Bắc Bộ để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng, đồng thời nâng cấp cán bộ y tế vẫn còn thấp của vùng.

đ)-Tăng cường công tác xã hội hoá, huy động sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh môi trường, xây dung làng văn hoá sức khoẻ. Tăng cường công tác giáo dục-truyền thông thay đổi hành vi về ý thức và biện pháp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ. Từng bước hạn chế các tập tục lạc hậu có ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ nhân dân. Khuyến khích phát triển y học cổ truyền, bài thuốc dân tộc truyền thống; đồng thời mở rộng, khai thác, chế biến, sản xuất các loại dược liệu quý hiến của vùng.

e)- Tăng cường hợp tác song phương và đa phương với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, và chính phủ các nước.

Hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, sử dụng, giám sát và quản lý nguồn viện trợ nước ngoài nhằm phát huy tối đa hiệu quả nguồn viện trợ nước ngoài. Xây dựng một số đề án đầu tư trọng điểm để kêu gọi đầu tư, phát triển y tế vùng, y tế tỉnh, huyện cho từng giai đoạn phát triển.

Mở rộng liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư phát triển các lĩnh vực của ngành y tế.

g)- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện hệ thống pháp luật về y tế phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ trung ương đến dịa phương và nâng cao năng lực hoạt động kiểm tra, thanh tra về y tế.

Nâng cao kiên thức quản lý nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ y tế.

Xây dựng chính sách kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế: ban hành các tiêu chuẩn, điều kiện cho từng loại hình dịch vụ y tế, loại hình hoạt động BHYT, cho phép các cơ sở y tế (cả công lập và tư nhân được cung cấp các dịch vụ xét nghiệm và chẩn đoán chức năng cũng như sử dụng kết quả xét nghiệm của các đơn vị khác trong các hoạt động phòng bệnh, khám chữa bệnh nếu các cơ sở này đáp ứng các tiêu chuẩn quy định).

Xây dựng chính sách kiểm soát chi phí y tế hợp lý để khắc phục tác động việc gia tăng chi phí y tế do việc lạm dụng kỹ thuật, xét nghiệm cũng như thuốc biệt dược. Kiểm soát chi phí không những cần được thực hiện ở khu vực Nhà nước mà cả khu vực tư nhân. Cần phối hợp giữa kiểm soát giá, thực hành chuyển tuyến tốt, loại trừ các dịch vụ không thích hợp và không hiệu quả, tăng cường sử dụng các dịch vụ y học dự phòng thì mới có thể sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn tài chính y tế.

4.3. Phương hướng phát triển Văn hoá, thông tinh, phát thanh, truyền hình

4.3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển văn hoá, thông tin, phát thanh và truyền hình vùng TDMN Bắc Bộ.


Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ tác động đến cơ cấu dân cư xã hội: dân cư ở khu vực đô thị sẽ tăng lên; cấu trúc xã hội nông thôn có nhiều thay đổi: phân bổ lao động nông nghiệp sẽ giảm đi về số lượng, xu hướng đô thị hoá sẽ thúc đẩy nhu cầu về đời sống văn hoá cũng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, chúng ta cần phải xây dựng đồng bộ Trung tâm văn hóa Thông tin cấp tỉnh, cấp huyện, cấp cơ sở và của cấp làng, bản, khu phố làm nơi sinh hoạt cho văn cho nhân dân trong vùng.

Hợp tác kinh tế xã hội giữa Việt Nam với các nước láng giềng, đặc biệt là với Trung Quốc cũng tác động không nhỏ đến xu hướng phát triển của ngành văn hóa thông tin và phát thanh truyền hình. Sau năm 2008, Chính phủ hai nước đã xác định chiến lược thúc đẩy và hợp tác kinh tế xã hội giữa 2 nước dọc theo 2 tuyến hành lang kinh tế: Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội và Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội. Sự hợp tác về kinh tế giữa hai nước sẽ mở ra những cơ hội mới về hợp tác xã hội và văn hóa cho các tỉnh trong vùng TDMN Bắc Bộ với các tỉnh phía Trung Quốc như Vân Nam, Nam Ninh.



a)- Một số chỉ tiêu cụ thể

  1. Một số chỉ tiêu phát triển văn hóa, thông tin, phát thanh và truyền hình đến năm 2020

TT

Chỉ tiêu

2010

2020

1

Tỷ lệ làng, bản, thôn có nhà văn hóa

45

70

2

Tỷ lệ xã, phường có nhà văn hoá, thư viện

60

90

3

Tỷ lệ làng, bản đạt chuẩn văn hóa

55

80

4

Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa

70

85

5

Số bản sách bình quân một người/năm

2,6

3,5

6

Tỷ lệ hộ xem được đài THVN

85

100

7

Tỷ lệ hộ nghe được Đài TNVN

95

100

8

Tỷ lệ gia đình có phương tiện nghe, nhìn

85

100

b)- Về văn hoá thông tin

+ Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thiết chế văn hóa thông tin

- Hệ thống nhà văn hóa

Nhà văn hóa cấp tỉnh, toàn bộ 14 tỉnh trong vùng đã có các nhà văn hoá, trung tâm văn hóa thông tin, trung tâm triển lãm văn hoá (gọi chung là nhà văn hóa cấp tỉnh), song chỉ có 6 tỉnh trong trong số 14 tỉnh vùng TDMN Bắc Bộ có các Nhà văn hóa (Trung tâm Văn hoá thông tin) cấp tỉnh đang hoạt động thường xuyên là: Yên Bái, Hoà Bình, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn. Còn lại 8 tỉnh mặc dù đã có nhà Văn hoá nhưng đã bị xuống cấp nghiêm trọng, rất ít khi đuợc sử dụng.

Đến năm 2008, hầu hết các nhà văn hoá và trung tâm triển lãm đã được chuyển đổi thành trung tâm văn hoá thông tin. Một số tỉnh đã bỏ nhà văn hoá cấp tỉnh để hợp nhất với trung tâm văn hoá thông tin như Yên Bái, Lao Cai,... Phạm vi hoạt động của trung tâm văn hoá thông tin bao trùm hơn: Ngoài chức năng chính là nhà văn hoá, trung tâm văn hoá thông tin còn bao trùm các hoạt động văn hóa nghệ thuật khác như điểm giáo dục, dạy nghề cho thanh thiếu niên, điểm tổ chức các hoạt động văn hoá ngoài trời, hoạt động triển lãm, hội chợ,... Việc chuyển đổi hình thức hoạt động này đã cho thấy sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá thông tin cơ sở cũng như xu thế hội nhập.

Về quy mô và trang thiết bị: Nhìn chung, các Nhà văn hóa hiện có của các tỉnh có quy mô không lớn, chỉ khoảng 2000-3000m2, các trang thiết bị không được đồng bộ, hoặc đã xuống cấp theo thời gian sử dụng, hiện nay không đáp ứng được yêu cầu thực tế cho hoạt động sinh hoạt tại chỗ hoặc lưu động.

Đội ngũ cán bộ công chức làm việc ở các trung tâm Văn hoá - Thông tin các tỉnh được đào tạo nghiệp vụ ở các trường đại học Văn hoá, Trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Các trường Nghệ thuật chuyên nghiệp.



Mạng lưới nhà văn hóa cấp huyện, các tỉnh trong vùng TDMN Bắc Bộ đã được tập trung đầu tư thông qua các chương trình thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội như Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá, Quyết định 186/2001/QĐ-TTg ngày 7/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tuyến biên giới Việt – Trung,... Trong 5 năm qua, số lượng nhà văn hoá, trung tâm văn hoá thông tin cấp huyện (thiết chế văn hoá cơ sở cấp huyện) của các tỉnh trong vùng đã gia tăng nhanh chóng từ 75/128 huyện, thị xã năm 2000 lên 128/128 huyện năm 2008.

Đến nay, hầu hết các huyện, thị xã trong vùng đã có nhà văn hoá, trung tâm văn hoá cấp huyện để tổ chức các hoạt động văn hoá xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, đến cuối năm 2008, vẫn còn một số huyện chưa có nhà văn hoá cấp huyện, đặc biệt là 5 huyện của tỉnh Điện Biên.

Các trung tâm văn hoá Thông tin cấp huyện, trong đó có các đội Thông tin lưu động ngoài việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hoạt động tại chỗ còn phải xuống các địa bàn để tuyên truyền cổ động, hướng dẫn triển khai phong trào ở cơ sở và các hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng. Ở nhiều địa phương chưa phân rõ chức năng quản lý của phòng văn hóa thông tin với Trung tâm văn hóa thông tin cấp huyện.

Mạng lưới nhà văn hoá cấp xã phường, thị trấn, đến nay mới có 1.238/2.484 số xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa, đạt tỷ lệ 49%. Các nhà văn hóa cấp xã được xây dựng với mục đích trở thành điểm sinh hoạt văn hóa và các hoạt động xã hội của cả cộng đồng. Đối với các xã thuộc vùng TDMN Bắc Bộ, việc xây dựng các nhà văn hóa phụ thuộc nhiều vào địa hình, cũng như quy mô quần tụ của dân cư trong xã. Việc phát triển mạng lưới các nhà văn hóa xã phù hợp với những vùng có mật độ dân số cao, các làng thôn trong xã quần tụ trong phạm vi nhỏ, thuận tiện cho nhân dân đến sinh hoạt. Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa có diện tích lớn, số lượng làng, thôn, bản trong xã khá nhiều, lại rải rác thì việc phát triển các nhà văn hóa xã thay bằng việc phát triển các nhà văn hóa thôn bản là chưa phù hợp với tình hình thực tế.

Các tụ điểm văn hóa xóm, thôn, bản, vùng TDMN Bắc Bộ đã và đang phát triển hệ thống nhà văn hóa ở các đơn vị dưới cấp xã là Nhà văn hóa làng, thôn, bản, khu phố,... với nhiều tên gọi khác nhau như: nhà văn hóa, nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng,... có ý nghĩa rất thiết thực với địa bàn dân cư, đặc biệt ở vùng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

Theo số liệu thống kê, số lượng tỷ lệ làng, bản có nhà văn hoá, tụ điểm văn hóa còn ở mức thấp, mới chỉ đạt 25%. Trong khi đó, vai trò của nhà văn hóa cấp làng, bản thực sự đã phát huy tối đa và phần nào đã thay thế vai trò của nhà văn hóa cấp xã, đặc biệt đối với các xã vùng sâu, vùng xa có địa giới hành chính trải rộng.

Đây là thiết chế văn hoá do dân tự đóng góp xây dựng là chủ yếu, có sự hỗ trợ một phần của nhà nước. Phần lớn các nhà văn hoá thôn, bản, khu phố được xây dựng với quy mô vừa và nhỏ, khoảng 60-100m2. Chức năng sử dụng của các nhà văn hóa này thường kết hợp với trạm truyền thanh và một số cơ sở vật chất khác để hoạt động văn hóa văn nghệ và tổ chức hội họp, học tập, cùng với sân chơi thể thao ngoài trời.

- Các thiết chế văn hóa thông tin khác

Điểm bưu điện văn hóa xã: Trong hệ thống các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở, ngoài các cơ sở vật chất quan trọng như nhà văn hoá, trung tâm văn hóa các cấp, hệ thống điểm văn hóa bưu điện xã ngày càng gần gũi và đóng vai trò quan trọng hơn trong đời sống văn hoá của đồng bào các dân tộc miền núi.

Trước năm 2000, mặc dù đã có những điểm văn hóa – bưu điện tại các xã, các trung tâm cụm xã, song không thống kê, nên không đánh giá được vai trò của của các điểm văn hoá này với đồng bào miền núi.

Trong những năm gần đây, cùng với chính sách phát triển kinh tế xã hội của cả nước, Vùng trung du miền núi Bắc Bộ đã có những chính sách phù hợp thúc đẩy sự phát triển của ngành văn hóa trong vùng cũng như nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của người dân trong vùng. Trong số các tỉnh trong vùng, Yên Bái, Thái Nguyên, Sơn La là những tỉnh có tỷ lệ các điểm bưu điện văn hóa xã cao nhất, lên tới trên 90%. Ngược lại, một số tỉnh còn nhiều khó khăn như Điện Biên, Lai Châu, Cao Bằng, Lào Cai có tỷ lệ xã phường có điểm bưu điện văn hóa xã khá thấp, dưới 20%.

- Phòng trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khoá VIII, hơn 10 năm qua toàn Đảng, toàn dân cả nước nói chung, các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ nói riêng đã có nhiều cố gắng trong chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Đến cuối năm 2008, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng tỷ lệ làng văn hóa đã đạt 32%, tỷ lệ giai đình văn hóa đạt 61,7%.

So với tỷ lệ trung bình của cả nước (50% số làng, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa), một số tỉnh có tỷ lệ cao hơn như Tuyên Quang (75%), Phú Thọ (70%), Bắc Giang (55%), còn lại hầu hết các tỉnh có tỷ lệ làng văn hóa ở mức thấp. Đối với chỉ tiêu gia đình văn hóa (năm 2008, cả nước đạt 80%), ngoại trừ Hà Giang, các tỉnh trong vùng đều có tỷ lệ thấp hơn số trung bình cả nước.

Sở dĩ có tình trạng này là do điều kiện kinh tế xã hội của các tỉnh trong vùng còn ở mức thấp nhất so với cả nước, điều kiện tiếp cận với thông tin, kiến thức,.. còn nhiều khó khăn.

Xây dựng hoàn thiện thiết chế văn hoá thông tin cơ sở từ cấp tỉnh tới cấp xã, phường và làng, thôn bản của các tỉnh trong vùng TDMN Bắc Bộ để khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân ở các vùng, miền, khu vực cả nước. Song song với việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” là thực hiện nhiệm vụ xây dựng con người mới có tư tưởng, đạo đức và lối sống lành mạnh “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

- Đến năm 2020, 100% số tỉnh, huyện, xã có Trung tâm văn hoá thông tin cấp tỉnh, Trung tâm văn hoá thông tin- thể thao cấp huyện và các thiết chế văn hoá thông tin cấp xã, phường. 90% số làng, thôn, ấp, bản có Nhà văn hoá, tụ điểm văn hóa sinh hoạt cộng đồng.

- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng nghề nghiệp, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến năm 2020, ở cấp tỉnh có 90% cán bộ có trình độ đại học trở lên, cấp huyện có 70% cán bộ có trình độ đại học trở lên, ở cấp xã có 70% cán bộ có trình độ trung cấp trở lên.



  • Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về Văn hoá Thông tin, tập trung chỉ đạo phòng chống, bài trừ các tệ nạn xã hội và triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tạo môi trường văn hoá lành mạnh ở mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc ít người. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các đội văn nghệ quần chúng, nhất là ở cơ sở làm hạt nhân cho phong trào.

  • Đổi mới thiết chế văn hóa thông tin ở cấp tỉnh và cấp huyện, tăng cường tổ chức các hoạt động văn hoá thông tin với nhiều loại hình và có sự phối hợp, lồng ghép thu hút quần chúng nhân dân.

Đối với thiết chế văn hoá thông tin cấp xã phường và cấp thôn bản: Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa, thôn bản văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu; tập trung tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và của địa phương đến với nhân dân.

c)- Về phát thanh truyền hình.

Hiện nay Đài Tiếng nói Việt Nam có 13 sóng Phát thanh khu vực TDMN Bắc Bộ, bao gồm: 2 sóng trung (MW), 6 sóng ngắn (SW) và 5 sóng FM để phát các hệ VOV1, Hệ VOV2, Hệ tiếng dân tộc VOV4 tại các địa bàn trong vùng. Mặc dù Đài Tiếng nói Việt Nam đã xây dựng các trạm phát sóng FM công suất lớn (10KW), nhưng do địa hình miền núi Bắc Bộ rất phức tạp với nhiều đồi núi cao, địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn nên ảnh hưởng rất nhiều tới việc truyền sóng FM, còn nhiều vùng lõm sóng. Ngoài ra, dù đã xây dựng các trạm phát sóng FM này, nhưng vì số lượng máy phát ít, mới chỉ phát chương trình VOV1, chưa đủ đáp ứng việc mở rộng mạng phủ sóng phát thanh các chương trình văn hóa xã hội.

Vùng lõm sóng bao gồm các địa bàn thuộc các tỉnh Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình.

- Về máy phát: Phần lớn các máy phát sóng phát thanh của các đài địa phương đều do các hãng sản xuất thiết bị hàng đầu trên thế giới cung cấp, có độ bền cao, công nghệ máy phát ở mức độ trung bình và khá, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Tuy nhiên công suất của các máy phát sóng này còn nhỏ, phạm vi truyền sóng ở trong khoảng bán kính từ 40-50km, chưa đáp ứng được yêu cầu phủ sóng đối với những vùng sâu, vùng xa, đặc biệt nơi có địa hình phức tạp.

- Hệ thống anten: Độ bền của hệ thống anten phụ thộc vào yếu tố vật lý cơ khí. Tuy nhiên, các giàn anten trong nước sản xuất những năm trước đây không được gia công chống ăn mòn (mạ nhúng kẽm nóng hoặc chế tạo bằng Inoc), nên sau một thời gian hoạt động, nay đã bị gỉ và sai lệch thông số kỹ thuật, dẫn đến hiệu quả phủ sóng bị giảm sút.

Về chương trình phát sóng, hầu hết các Đài Phát thanh của các tỉnh trong khu vực đều có nội dung chương trình phát thanh đa dạng với các chương trình do các Đài địa phương tự sản xuất và những chương trình tiếp sóng, phát lại của Đài Tiếng nói Việt Nam. Các chương trình do các đài địa phương sản xuất còn ít, chủ yếu trong phạm vi sản xuất tin tức, bài viết phóng sự về tình hình sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng dân cư trên đại bàn.

- Về Truyền dẫn phát sóng phát thanh. Truyền dẫn sóng mặt đất với công nghệ Analog và tương đương đang là công nghệ được sử dụng phổ biến bởi các Đài PTTH tại các tỉnh Miền núi và Trung du Bắc Bộ. Tuy nhiên, một số khâu đã được thực hiện bằng công nghệ hiện đại - công nghệ kỹ thuật số (chưa đồng bộ). Chưa có đài nào trong khu vực sử dụng phương pháp truyền dẫn sóng vệ tinh.

Chính vì công nghệ truyền sóng chưa hiện đại, nên khả năng phủ sóng phát thanh của các Đài địa phương còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố lan truyền sóng điện từ về phát thanh truyền hình: công suất máy phát sóng, độ cao anten phát, độ cao anten thu, thiết bị thu sóng và địa hình truyền sóng. Tuy nhiên, bằng sự cố gắng của đội ngũ cán bộ, kỹ thuật các đài địa phương, tỷ lệ phủ sóng phát thanh của các đài địa phương đã không ngừng tăng lên: đã phủ sóng được 100% diện tích tại khu vực đồng bằng, tại các vùng miền núi đạt 90-95% diện tích.

- Truyền hình tiếng Dân tộc: Tất cả 14 tỉnh trong vùng TDMN Bắc Bộ đều là các tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, đặc biệt là các tỉnh có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc và Lào. Có đến trên 30 dân tộc anh em sinh sống trong vùng, trong đó có một số dân tộc ít người chủ yếu là đồng bào Mông, Thái, Dao, Tày, Nùng, Hà Nhì, Sán Dìu,...

Hiện tại, do sự khác nhau về cơ cấu đồng bào dân tộc giữa các tỉnh, đã có một số tỉnh trong vùng sản xuất các chương trình truyền hình dành riêng cho đồng bào trong tỉnh.

Hầu hết các Đài địa phương đều có các chương trình truyền hình do tự mình sản xuất để phản ánh tình hình tin tức, sản xuất, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Thời lượng phát sóng các chương trình do đài địa phương sản xuất rất khác nhau, tùy vào cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ công nhân viên và những yêu cầu thực tế trên địa phương. Ví dụ, các đài Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên,.. có thời lượng phát sóng các chương trình trong tỉnh khá lớn, khoảng 6-8 giờ/ngày, trong khi các đài khác như Điện Biên, Bắc Giang, Lai Châu,... có thời lượng phát sóng cho các chương trình riêng chỉ từ 2 giờ đến 4 giờ, còn lại chủ yếu là tiếp sóng và phát lại các chương trình quốc gia, với các chương trình thuộc VTV1 và VTV3.

Năng lực của các máy phát hiện có của các địa phương rất lớn (cả về số lượng lẫn công suất), trong khi năng lực sản xuất chương trình của các Đài địa phương còn rất hạn chế (trừ Lào Cai, Lạng Sơn) dẫn đến các chương trình phát sóng của các đài chủ yếu khai thác từ các nguồn khác (chương trình của Trung ương, mua phim của nước ngoài, trao đổi giữa các tỉnh,...), chưa tự mình làm ra những chương trình hay, bổ ích, phục vụ thiết thực đời sống người dân trong vùng.



Truyền dẫn phát sóng truyền hình. Nhìn chung, các đài Truyền hình địa phương đã có sự lựa chọn công nghệ đầu tư đúng hướng, hầu hết các máy phát hình đều do các hãng nổi tiếng trong lĩnh vực phát thanh truyền hình sản xuất với công nghệ tiên tiến. Việc lựa chọn sử dụng các máy phát của các hãng sản xuất uy tín này đảm bảo chất lượng phát hình của các đài địa phương ổn định, thiết bị phát sóng có độ bền lâu dài.

Công suất của các máy phát hình này thường nhỏ, chỉ khoảng 1-2 KW, do vậy phạm vi phủ sóng không rộng. Phần lớn các kênh sóng được phát trên kênh VHF (Very Hight Frequency), phù hợp với địa hình các tỉnh đồng bằng, chưa hoàn toàn thích hợp với địa hình các tỉnh miền núi.

Để gia tăng phạm vi phủ sóng truyền hình, các đài Truyền hình tỉnh đã tập trung vào các yếu tố kỹ thuật: xây dựng các cột anten truyền sóng có độ cao đảm bảo, đồng thời xây dựng hệ thống các trạm phát sóng lại, phân bổ rộng khắp trên địa bàn tỉnh.

Trong công nghệ phát thanh truyền hình hiện nay (truyền thống), độ cao cột anten và độ nhạy thu phát của an ten phát sóng có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cũng như phạm vi khoảng cách truyền tin. Hiện nay, mỗi tỉnh trong khu vực đều đã có cột anten riêng (cao trên dưới 100 m), ngoài mục đích phục vụ truyền phát sóng phát thanh truyền hình, còn có thể khai thác sử dụng vào những mục đích khác (như cho thuê lắp anten thông tin di động, máy bộ đàm, phục vụ quốc phòng, an ninh...)

Cũng với mục đích tăng cường mức độ phủ sóng truyền hình, các trạm phát sóng lại (tiếp sóng) liên tục được xây dựng ở các tỉnh có địa bàn rộng lớn, hoặc các tỉnh có địa hình phức tạp. Phần lớn các trạm phát sóng lại được xây dựng từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của quốc gia về phát thanh truyền hình, góp phần làm tăng diện tích phủ sóng truyền hình của các tỉnh.

Tính đến cuối năm 2008, các tỉnh có tỷ lệ phú sóng khá đạt 95% diện tích là Yên Bái, Cao Bằng, các tỉnh Phú Thọ, Sơn La, Bắc Kạn, Tuyên Quang cũng có diện tích phủ sóng trên 80% diện tích; và đặc biệt là tỉnh Lào Cai, Điện Biên chỉ đạt khoảng 65% diện tích được phủ sóng. Sở dĩ, một số tỉnh có tỷ lệ phủ sóng truyền hình thấp là do công suất máy phát của đài tỉnh không đủ mạnh trong địa hình đồi núi rộng lớn và phức tạp, có nhiều "vùn số mặt đấtg lõm".



Công nghệ, bên cạnh phương thức truyền dẫn phát sóng truyền hình kỹ thuật tương tự mặt đất truyền thống cần kết hợp đẩy mạnh ứng dụng phương thức truyền dẫn phát song kỹ thuật số chó ơpheps truyền tải đồng thời các chương trình phát thanh theo đúng định hướng. Hiện nay trên phạm vi cả nước đã có một số đơn vị triển khai ứng dụng kỹ thuật truyền hinh mặt đất, truyền hình trên mạng cáp và truyền hình vệ tinh đạt được những kết quả đáng kể.

Đội ngũ nhân lực làm công tác phát thanh truyền hình. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên làm việc tại các đài PTTH địa phương đã được nâng lên đáng kể so với những năm trước đây. Phần lớn các cán bộ, kỹ thuật của các đài địa phương đều tốt nghiệp đại học, hoặc trung cấp chuyên môn điện tử, viễn thông thuộc nhiều trường đại học kinh tế, báo chí, bách khoa, bưu chính viễn thông,.... Số lượng cán bộ của mỗi đài địa phương khoảng 50-120 người.

Phát thanh truyền hình ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng thông tin chiến lược tới người sử dụng. Phát thanh truyền hình là kênh thông tin đại chúng, được tự do truy cập và là phương tiện tuyên truyền, giáo dục hiệu quả nhất trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay. Sự phát triển của công nghệ cho phép ngành Phát thanh truyền hình Việt Nam có cơ hội đầu tư rút ngắn khoảng cách so với trình độ của các nước phát triển, cho phép áp dụng những công nghệ hiện đại với những tiện ích và dịch vụ tiên tiến nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của người sử dụng.

Tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở, các máy móc thiết bị, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản chuẩn hoá công nghệ truyền dẫn phát sóng phát thanh và truyền hình, kết hợp công nghệ mới với trang thiết bị hiện có để phát huy tối đa hiệu quả phát thanh truyền hình trên địa bàn.

Đa dạng hoá các thể loại và nội dung chương trình phát sóng, phấn đấu đảm bảo 4-10 giờ phát sóng các chương trình do các đài địa phương tự sản xuất.

Phát triển mạnh các loại dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ quảng cáo và các dịch vụ hợp tác khác, nhằm tăng nhanh nguồn thu của Đài, sớm tự chủ về tài chính. Tăng cường trao đổi, hợp tác phối hợp với các đài trong khu vực nhằm đa dạng hóa chương trình trên mỗi đài địa phương.

Tăng cường hợp tác đào tạo, trao đổi về chuyên môn, chuyển giao công nghệ giữa các đài truyền hình các tỉnh của Việt Nam với các đài địa phương của có truyền thống văn hóa, lịch sử trong khu vực như các nước ASEAN và Trung Quốc.

Phấn đấu đến năm 2020, phủ sóng phát thanh đạt 100% diện tích và 100% dân số, sóng truyền hình đạt 98% diện tích và 100% dân số.

Hướng ưu tiên tập trung đầu tư:

+ Tập trung đầu tư phát triển các chương trình phát sóng:

- Tập trung phát triển các chương trình quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong việc phát triển kinh tế. Các chương trình chuyên đề này cần được đầu tư sản xuất nhằm góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của từng tỉnh, từng địa phương trong khu vực: Tuyên truyền giới thiệu các chính sách đầu tư, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, ưu đãi thuế suất...; giới thiệu tiềm năng du lịch, cơ hội giao thương, hợp tác thương mại,...

- Sản xuất các chuyên đề về khoa học giáo dục, phổ biến kiến thức, hướng dẫn người dân sản xuất kinh doanh, giáo dục từ xa.

- Giới thiệu những nét đẹp về phong tục tập quán truyền thống của đồng bào dân tộc ở những tỉnh miền núi Bắc Bộ; ca ngợi những gương sáng trong học tập, sản xuất và bảo vệ an ninh quốc phòng.



+ Hoàn thiện công nghệ truyền dẫn phát sóng, đưa chương trình phát thanh truyền hình đến người sử dụng:

- Đa dạng các phương pháp truyền dẫn phát sóng, kết hợp công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại để khai thác tối đa tiềm năng của các thiết bị hiện có.

- Mở rộng diện tích phủ sóng phát thanh, truyền hình bằng việc đầu tư xây dựng thêm các đài, trạm tiếp, phát lại tại các vùng sâu, vùng xa. Những nơi không có điều kiện xây dựng, lắp đặt trạm phát lại, cần (DTH). Tùy từng điều kiện cụ thể, xem xét bổ sung mỗi trạm phát lại do Trung ương và địa phương đầu tư trước năm 2006 các máy phát sóng FM, máy phát lại truyền hình có công suất phù hợp, sử dụng chung hạ tầng phát sóng sẵn có (nhà trạm, cột, Anten....) để nâng cao phạm vi phủ sóng phát thanh, truyền hình.


  • Xây dựng tổ chức, hệ thống đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý hoạt động phát thanh, truyền hình với đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có trình độ chính trị và năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao.

  • Hoàn thiện phương thức và cơ chế phối hợp xủ lý có hiệu quả thông tin phản hồi của nhân dân đóng góp, phản ánh với Đảng và Nhà nước, nâng cao chất lượng điều tra dư luận xã hội, tăng cường hệ thống cơ sở, chủ động đấu tranh với quan điểm sai trái thù địch.

  • Các đài PTTH cần coi trọng việc đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ để tăng nguồn thu đầu tư cho việc năng cao chất lượng tuyên truyền, đồng thời nghiên cứu để xuất sửa đổi một số chính sách đối với hoạt động PTTH nhằm tạo điều kiện để tăng nguồn thu như: bán sản phẩm thông tin, quảng cáo, kinh doanh dịch vụ thông tin,...

d)- Đối với hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở

+ Tập trung phát triển nền văn hoá dân gian đậm đà bản sắc dân tộc

- Đẩy mạnh giáo dục xã hội chủ nghĩa, bồi dưỡng lòng yêu nước của toàn bộ đồng bào dân tộc anh em trong vùng TDMN Bắc Bộ. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống, năng lực trí tuệ của con người Việt Nam nói chung và của đồng bào dân tộc sát biên giới nói riêng.

- Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Nâng cao tính tự quản, chất lượng, hiệu quả cuộc vận động xây dựng môi trường văn hóa. Tăng cường hoạt động giáo dục và công tác quản lý nhà nước, nâng cao vai trò của tổ chức quần chúng để làm chuyển biến rõ rệt việc tổ chức các hủ tục cưới hỏi, tang, lễ hội theo hướng văn minh, tiết kịêm, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu.

- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các doanh nghiệp ngành văn hóa thông tin theo đúng tiến độ của Chính phủ đã quy định. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch phát triển, đề án, dự án đầu tư phát triển phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội và định hướng phát triển ngành Văn hoá thông tin..

- Bảo tồn phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh việc sưu tầm, lưu trữ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống cả văn hóa bác học và dân gian, văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.

- Đẩy mạnh công tác văn hóa thông tin ở miền núi, cửa khẩu biên giới và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Sưu tầm, bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc, đi đôi với việc sử dụng ngôn ngữ, chữ viết phổ thông, khuyến khích thế hệ trẻ thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số học tập, hiểu biết và sử dụng thành thạo tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức lực lượng sáng tác, sưu tầm nghiên cứu văn hóa, văn học nghệ thuật là người dân tộc thiểu số.

- Mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, hoàn chỉnh chiến lược văn hoá thông tin đối ngoại, chủ động tham gia hội nhập và giao lưu văn hoá quốc tế, đặc biệt là giao lưu văn hóa với các tỉnh, vùng phía Nam Trung Quốc và vùng Đông Bắc Lào.

+ Tập trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngành văn hóa thông tin.

- Tập trung xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở trên địa bàn, đặc biệt là các thiết chế văn hóa cơ sở cấp xã phường và cấp bản, làng. Thực tế, diện tích tự nhiên các xã, phường ở các tỉnh vùng TDMN Bắc Bộ thường lớn hơn nhiều lần so với các xã ỏ vùng đồng bằng. Cộng với điều kiện đi lại không thuận tiện, làm cho khả năng tập trung và quần tụ cộng đồng về nhà văn hoá xã, phường thường khó khăn hơn ở nhà văn hoá thôn, bản. Vì vậy, trong thời gian trước mắt cần ưu tiên tập trung xây dựng các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở cấp thôn bản và cấp xã phường.

- Tập trung xây dựng và cải tạo các công trình trọng điểm có ý nghĩa lớn của địa phương và của Trung ương đóng trên địa bàn (Khu di tích Bắc Pó – Cao Bằng, Trường đại học Văn hóa Tây Bắc, Khu di tích Điện Biên Phủ,...) theo đúng tiến độ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010, các kế hoạch, quy hoạch của ngành văn hóa thông tin giai đoạn 2006-2010 và những năm tiếp theo.

- Tiếp tục xây dựng và thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, nhằm đầu tư có trọng điểm, giải quyết các vấn đề có tính chất cấp bách, xây dựng một số công trình văn hóa tiêu biểu của vùng đồng bào dân tộc

- Phát triển khoa học – công nghệ: xây dựng các trung tâm nghiên cứu khoa học – công nghệ tại các trường đại học của vùng, trước hết tập trung nghiên cứu tuyển chọn, lai tạo các giống cây trồng, vật nuôi và nghiên cứu, ứng dụng công nghệ bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản. Tăng cường xây dựng hệ thống khuyến nông, khuyến lâm từ tỉnh đến cơ sở.

4.4. Phương hướng phát triển Khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường

4.4.1. Khoa học công nghệ (KHCN)


Phát huy có hiệu quả các nhân tố động lực mới (tin học hoá, công nghệ sinh học, vật liệu mới, năng lượng mới và công nghệ sạch, bảo vệ môi trường) và các nhân tố động lực truyền thống của KHCN (điện khí hoá, cơ giới hoá) phát huy tiềm lực nội sinh, khai thác kịp thời các thời cơ và xu thế thị trường nhằm góp phần thích đáng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.

Đến năm 2020, KHCN của vùng TDMN Bắc Bộ phải trở thành lực lượng nòng cốt quan trọng và thực sự là lực lượng sản xuất của kinh tế các địa phương trong vùng. KHCN sẽ có cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của các sản phẩm lợi thế, mặt hàng chiến lược trong thị trường khu vực và trên thế giới.

Xây dựng được một tiềm lực về KHCN có đủ năng lực nội sinh đáp ứng được nhu cầu phát triển của các địa phương. Một số trung tâm nghiên cứu ứng dụng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của vùng TDMN Bắc Bộ.

Đầu tư chiều sâu, thay dần công nghệ cũ bằng công nghệ mới tiên tiến hiện đại vào các ngành, các cơ sở sản xuất quan trọng như chế biến chất lượng cao, sản xuất vật liệu xây dựng, bưu chính viễn thông, thi công xây dựng cầu đường.

Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ KHCN vào nông nghiệp và nông thôn, công nghiệp và kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh phổ cập tin học, kết nối rộng rãi mạng internet và các mạng nội bộ khác.

Áp dụng rộng rãi các thành tựu KHCN quốc gia và quốc tế trong các lĩnh vực điện khí hoá, tin học hoá, cơ giới hoá, hoá học hoá, công nghệ sinh học, vật liệu mới, năng lượng mới nằm xây dựng và khai thác tối đa cơ sở hạ tầng kĩ thuật trên địa bàn các tỉnh trong vùng.

Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ những sản phẩm truyền thống có lợi thế so sánh, có thị trường trong nước và khả năng xuất khẩu ổn định với công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện từng tỉnh trong vùng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, qui mô sản xuất hiệu quả đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế giai đoạn tới 2020.

Phát triển các dịch vụ kỹ thuật như đo lường, thẩm định công nghệ, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đăng ký sản phẩm, chống làm hàng giả.

Sử dụng phổ biến các công nghệ, thiết bị, hệ thống điện tử, tin học mới, qui mô thương mại hoá toàn cầu trong lãnh đạo, quản lí, đào tạo chuyên gia, công nhân lành nghề, giáo dục phổ thông, nâng cao dân trí và giao lưu văn hoá.

4.4.2. Bảo vệ môi trường


Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng TDMN Bắc Bộ đến năm 2020 tập trung vào một số nhiệm vụ và giải pháp sau:

- Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách và hệ thống quản lý và bảo vệ đất, nước, các giống động thực vật (bao gồm cả việc xuất nhập khẩu), các phương pháp canh tác, quản lý bảo vệ môi trường sinh thái và các nguồn tài nguyên thiên nhiên dùng trong nông, lâm nghiệp.

Quy hoạch phát triển nông thôn, phát triển đô thị hóa nông thôn một cách hợp lý nhằm tạo sự phát triển bền vững cả ở nông thôn và đô thị.

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lượng cao, không thoái hóa, không làm tổn hại đến đa dạng sinh học.

Phát triển sản xuất phân bón hữu cơ phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Mở rộng việc áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thực hiện phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM).

Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến về bảo quản, chế biến nông, lâm sản.

Sử dụng và kiểm soát ô nhiễm đối với một số tài nguyên thiên nhiên như khai thác khoáng sản, chống tình trạng thoái hóa tài nguyên đất, tài nguyên nước, sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo vệ và phát triển rừng với các giải pháp và chính sách hữu hiệu cụ thể với từng địa bàn.



- Giảm đến mức thấp nhất tác động của đô thị hóa tới môi trường. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ và những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào mục đích cải tạo, xây dựng và hiện đại hóa đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của tong địa phương và giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc.

Nâng cao hệ thống xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trong thiết kế, quy hoạch đô thị, khu cụm công nghiệp, du lịch và nhà ở.

Tăng cường công tác xử lý rác thải tại các đô thị và khu dân cư tập trung; tìm nơi chôn lấp xa khu dân cư hoặc phải sử dụng công nghệ tái sử dụng hoặc chế biến phân bón.

- Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị, khu công nghiệp, khu khai thác và chế biến các loại tài nguyên. Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Tiến hành đánh giá kỹ lưỡng và kiểm soát ô nhiễm chặt chẽ đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải và các phương thức sử dụng nhiên liệu phục vụ sinh hoạt.

Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, thiết bị điện; khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng sạch. Phổ cập sử dụng khí sinh học làm nhiên liệu đun nấu.

Phát triển trồng rừng, phát triển trồng cây xanh trong đô thị và dọc đường giao thông.

- Quản lý chất thải rắn. Xây dựng chiến lược về quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại. Giảm nguồn phát sinh chất thải rắn ngay từ ban đầu; khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ mới nhằm tái sử dụng và tái chế chất thải tạo ra các sản phẩm hữu ích và tăng nguồn thu cho các đơn vị hoạt động lĩnh vực thu gom và xử lý chất thải.

Thực hiện các chương trình giáo dục cộng đồng và các chiến dịch nâng cao nhận thức cho nhân dân để ngăn ngừa việc đổ các chất thải nguy hại một cách bừa bãi và bất hợp pháp.

Thực hiện quá trình "công nghiệp hóa sạch". Thể chế hóa việc đưa yếu tố môi trường vào quy trình quy hoạch, kế hoạch hóa sự phát triển ở mọi cấp; lồng ghép quy hoạch môi trường vào quy hoạch phát triển các ngành kinh tế xã hội trên địa bàn tất cả các tỉnh trong vùng.

Ban hành quy định yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải thiết lập các hệ thống tự giám sát về môi trường để cung cấp thông tin về tải trọng ô nhiễm do các hoạt động của họ.



4.5. Về bảo đảm quốc phòng an ninh

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh, nhất là an ninh biên giới và các địa bàn trọng yếu. Chú trọng đầu tư xây dựng các đồn, trạm biên phòng, cơ quan quân sự và khu vực phòng thủ địa phương, đường vành đai biên giới, xây dựng các khu kinh tế – quốc phòng theo quy hoạch. Đẩy mạnh phong trào quần chúng, xây dựng thế trận an ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ với nền quốc phòng toàn dân, chống truyền đạo trái phép, phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, buôn lậu, gian lận thương mại... bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia. Hoàn thành cơ bản việc đua dân trở lại biên giới theo quy hoạch và kế hoạch bảo đảm điều kiện sản xuất và sinh hoạt an toàn. Biên giới không còn thôn, bản trống dân.

Thực hiện tốt việc phân giới, cắm mốc, quản lý bảo vệ biên giới, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị và ổn định với các nước bạn láng giềng, phục vụ nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của vùng.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn; xác định rõ cơ chế phối hợp, phạm vi quản lý của từng ngành, từng địa phương để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm.

Tăng cường vai trò của quân đội tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, phát huy vai trò lòng cốt tham gia xây dựng và phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng an ninh trên các địa bàn chiến lược. Sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, tập trung phát triển ngành nghề mà quân đội và công an có thế mạnh.

Phát huy hiệu quả kinh tế, xã hội các Khu kinh tế Quốc phòng Mẫu Sơn, Bảo Lạc-Bảo Lâm, Vị Xuyên, Xín Mần, Bát Xát, Mường Chà, Sông Mã.

Nhanh chóng hoàn thành hệ thống đường tuần tra biên giới để vừa phục vụ cho công tác quốc phòng an ninh vừa gắn với việc phát triển kinh tế của đồng bào tuyến biên giới.

4.6. Về xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể các cấp


- Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị các cấp trong sạch, vững mạnh là nhân tố quyết định thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh của vùng.

- Chú trọng đào tạo nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ tại chỗ, đặc biệt có chính sách ưu tiên bồi dưỡng, đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số cho các cấp, các ngành, cán bộ cơ sở ở các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Có chính sách, chế độ để điều động sử dụng có hiệu quả nguồn cán bộ của cơ quan, doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn tăng cường cho tỉnh, huyện. Thực hiện luân chuyển cán bộ chủ chốt trong nội tỉnh và giữa miền xuôi với miền núi; có chính sách thu hút học sinh đã tốt nghiệp các trường đại học, trung học chuyên nghiệp về công tác ở các địa phương trong vùng.



Каталог: DocumentLibrary
DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạN
DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentLibrary -> Tính cấp thiết của đề tài
DocumentLibrary -> TỈnh bắc kạn số: 53/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân thị XÃ BẮc kạN
DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân thị XÃ BẮc kạn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa viêt nam
DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
DocumentLibrary -> Ubnd-qlđt v/v: Triển khai công tác tổng vệ sinh trong ngày 21/12/2012 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentLibrary -> Nghị định 135/2004/NĐ-cp của Chính phủ về việc quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý VI phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên
DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạN

tải về 2.26 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   ...   27




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương