1. Sự cần thiết lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng Trung du miền núi Bắc Bộ


II. VỀ NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC



tải về 2.26 Mb.
trang27/27
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích2.26 Mb.
#23833
1   ...   19   20   21   22   23   24   25   26   27

II. VỀ NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC:

2.1. Cải cách hành chính


- Tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 8 (khoá VII), Nghị quyết TW 7 (khoá VIII), các Nghị quyết của Chính phủ về cải cách hành chính, coi đây là bước đột phá quan trọng để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế-xã hội đề ra.

- Các ngành, các cấp xây dựng chương trình, đề án cải cách hành chính, tiếp tục rà soát chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan để nghiên cứu bổ sung chặt chẽ, phù hợp, tránh chồng chéo, bỏ trống.

- Tiếp tục triển khai thực hiện pháp lệnh công chức, pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, pháp lệnh chống tham nhũng.

- Thực hiện mô hình “một cửa” trong cơ quan hành chính các cấp và các sở ngành chức năng. Tiếp tục đơn giản hoá thủ tục hành chính và làm tốt công tác hệ thống hoá văn bản pháp lý, hồ sơ nhà đất, hồ sơ đăng ký kinh doanh, hồ sơ thương binh xã hội...



- Tổ chức bộ máy theo hướng tinh giảm, có hiệu lực cao trong quản lý, điều hành, nâng cao năng lực và trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện. Phân cấp, phân quyền cho các cấp, cơ sở, tăng cường công tác kiểm tra, phát huy dân chủ cơ sở.

- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp.

- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế; cơ chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho hệ thống hoạt động tốt đáp ứng được yêu cầu phát triển.

2.2.Tăng cường hợp tác liên tỉnh, liên kết, đồng bộ về các chính sách, chỉ đọa điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch


Những phối hợp và hợp tác liên tỉnh của vùng trong thời gian tới tập trung vào các công việc sau:

- Phối hợp trong chỉ đạo, điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch.

- Phối hợp trong xây dựng, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự báo; trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế.

- Phối hợp trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế.

- Phối hợp trong đầu tư và xúc tiến và kêu gọi đầu tư phát triển.

- Phối hợp trong ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư.

Sự phối hợp giữa các tỉnh với các Bộ ngành trong đầu tư phát triển và xây dựng, trong ban hành các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy phát triển những ngành có lợi thế của từng tỉnh, tránh được đầu tư tràn lan, chồng chéo, trùng lặp, xác lập sự cân đối giữa cung và cầu, nâng cao hiệu quả đầu tư. Đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các tỉnh với các Bộ ngành Trung ương từ khâu nghiên cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và đảm bảo nguồn vốn, phương án cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo môi trường sinh thái là giải pháp cần thiết trong thực hiện quy hoạch thời gian tới.

Hoàn thiện cơ chế quản lý, thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng; chống và giải quyết các tệ nạn xã hội.

Tiếp tục công cuộc cải cách hành chính-nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ công chức, đặc biệt chú trọng khu vực nông thôn.

- Thực hiện nhất quán các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển.

2.3. Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch


Một trong các chức năng quan trọng của công tác quản lý nhà nước là xây dựng tổ chức triển khai thực hiện qui hoạch cho từng thời kỳ; và đặc biệt phải có sự phối hợp, liên kết giữa các ngành, các địa phương và thậm chí là trong nội bộ ngành. Đồng thời, cần được phổ biến và tuyên truyền rộng rãi cho mọi đối tượng muốn tham gia đầu tư phát triển công nghiệp được rõ. Mặc khác, cần có một tổ chức Nhà nước đứng ra chịu trách nhiệm quản lý, điều hành ở tầm vĩ mô nhằm tạo sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau phát triển giữa các địa phương, hạn chế nguồn lực phát triển do cạnh tranh không lành mạnh.

Sau khi quy hoạch này được phê duyệt, cần công khai hoá quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh và vùng, tuyên truyền, quảng cáo, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động tham gia thực hiện quy hoạch. Đồng thời thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.

Triển khai quy hoạch qua các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Kế hoạch hàng năm phải bám vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ.

Giám sát việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch. Cuối mỗi kỳ qui hoạch (năm 2010, năm 2015, năm 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.

Xây dựng chương trình hành động và các chương trình phát triển theo từng thời kỳ theo định hướng của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Triển khai các chương trình phát triển và hợp tác cùng phát triển. Rà soát việc ban hành các chủ trương, chính sách phát triển theo hướng hợp tác, tăng cường quan hệ liên vùng để đảm bảo sự thống nhất cùng nhau phát triển. Đồng thời phải tiến hành thành lập tổ triển khai quy hoạch để:

- Soát xét lại các danh mục dự án.

- Điều tra, nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin kinh tế kỹ thuật về các chuyên ngành.

- Tiến hành các bước khảo sát, lập dự án khả thi và xây dựng các hồ sơ dự án trình các cấp phê duyệt để thực hiện.




III. KIẾN NGHỊ

1.1. Đối với Chính phủ


1- Nâng cao chất lượng lập và thẩm định, tổ chức thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể và gắn các quy hoạch cụ thể với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

Cần phải xây dựng Luật quy hoạch chung cho công tác quy hoạch, không phân biệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội hay quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất hay các quy hoạch cụ thể khác.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội là luận chứng về định hướng phát triển và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế, xã hội hợp lý trong một thời gian, không gian xác định nhằm khai thác, phát huy có hiệu quả các điều kiện và đặc điểm các ngành và vùng lãnh thổ. Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lãnh thổ, quy hoạch ngành là cơ sở pháp lý để tiến hành lập các quy hoạch cụ thể và quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch cụ thể và quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất là căn cứ bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lãnh thổ và quy hoạch ngành.

Có một bộ Luật quy hoạch chung sẽ bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của cả nước, giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất. Đồng thời quy hoạch phát triển ngành, vùng, tỉnh sẽ phối hợp với nhau để đảm bảo tính thống nhất

Hiện nay, do chưa có Luật quy hoạch nên tình trạng chồng chéo, thiếu tính thứ tự và sự ưu tiên giữa nhiều loại quy hoạch ngành, quy hoạch lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Thêm vào đó, sự kết nối của những cơ quan, đơn vị tham gia các quy hoạch quan trọng đối với vùng là yếu dẫn tới sự ăn khớp, hỗ trợ lẫn nhau giữa các bản quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành và quy hoạch lẫn vực là thiếu, thường xuyên xảy ra sự mâu thuẫn, và làm cho các bản quy hoạch thiếu tính khả thi (hiệu lực) và thiếu tính hiệu quả.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là bước cụ thể hoá của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và do vậy, muốn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có chất lượng cần phải dựa vào các quy hoạch đã được phê duyệt, trong đó có cả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và các quy hoạch cụ thể như: quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các khu du kịch… Dó rất cần có một bộ Luật quy hoạch chung cho tất cả các loại quy hoạch và gắn quy hoạch với kế hoạch. Đây là những khâu quan trọng nhất đối với quy trình lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và do vậy, cần phải có sự tham gia và chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.



2- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch cả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch cụ thể. Do đó việc quản lý công tác quy hoạch chung rất cần giao cho một cơ quan nhà nước giúp Thủ tướng Chính phủ thống nhất quản lý. Hiện nay Chính phủ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý công tác quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội. Các quy hoạch cụ thể thực hiện sự phân công của Chính phủ, Chính phủ phân công, phân cấp quản lý và trách nhiệm về thực hiện công tác quy hoạch cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Rất nhiều các quy hoạch này cũng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhưng tính thiếu thống nhất và đồng bộ vẫn diễn ra.

Chính phủ thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác thực hiện qui hoạch nói chung.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý ngành phải thống nhất tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch. Thực hiện tốt việc quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch trên địa bàn, ban hành Nghị định về công tác quy hoạch; giải quyết những vấn đề vướng mắc trong đầu tư phát triển kinh tế.



3- Đầu tư đủ mức và tổ chức tốt phát triển kết cấu hạ tầng

Trong nhiều năm qua, vùng TDMN được đầu tư nhiều vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng, tuy nhiên, vốn đầu tư khá dàn trải, thiếu sự đồng bộ, gây ra thất thoát, lãng phí lớn, tiêu tốn nhiều thời gian và chưa đáp ứng được tốc độ phát triển của vùng. Đây chính là một trong những lý do hạn chế các cơ hội của vùng trong việc tiếp nhận các dòng vốn đầu tư của doanh nghiệp quốc tế và trong nước. Do vậy, Chính phủ cần có một chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng hợp lý, có trọng tâm và trọng điểm, nhằm mục đích hình thành một bộ khung kết cấu hạ tầng hiện đại, lâu bền, tăng thêm cơ hội thu hút đầu tư và tăng trưởng cho vùng.

Bên cạnh việc huy động vốn đầu tư lớn cho kết cấu hạ tầng, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, cần phải tổ chức tốt việc xây dựng kết cấu hạ tầng bằng những quy chế cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng và có tính thứ tự ưu tiên. Tránh việc thực hiện thiếu đồng bộ gây ra sự lãng phí lớn và ảnh hưởng đến chất lượng của các công trình kết cấu hạ tầng.

3.2. Đối với các địa phương


1- Phối hợp với các Bộ, ngành, và địa phương khác cụ thể hoá quy hoạch

Đây là bản quy hoạch mang tính vùng và nhiều vấn đề cần phải có sự tham gia của tất cả các địa phương cộng thêm sự phối hợp, hỗ trợ từ các Bộ, ngành Trung ương để bản quy hoạch có tính thống nhất, có tính khả thi và có sự hiệu quả như mục tiêu đề ra.

Trong quá trình thực hiện quy hoạch, các tỉnh cùng các Bộ, ngành Trung ương cần có những cuộc họp thường kỳ, tiến hành trao đổi, đánh giá và phân tích những bất hợp lý hay những cách thức đối phó các khó khăn trong khi thực hiện quy hoạch để chính phủ có thể điều chỉnh, làm cho bản quy hoạch thêm sự linh hoạt và hiệu quả.

Để bản quy hoạch được thực hiện một cách có hiệu lực và hiệu quả hơn, các tỉnh cần xây dựng chương trình hành động thực hiện qui hoạch, trong đó có quy chế đối với việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, bao gồm các chế tài và khen thưởng.

Chính phủ tổ chức để các tỉnh, thành phố trong vùng tăng cường phối hợp giải quyết các vấn đề hạ tầng: cấp và thoát nước, định hướng phát triển giao thông, xử lý chất thải, ô nhiễm môi trường, hoạch định chính sách thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại…

Trong nhiều vấn đề cần phối hợp giữa các tỉnh, cần chú ý đến sự phối hợp liên kết, phân công phát triển những công trình chung như các trung tâm y tế, trung tâm giáo dục đạt đẳng cấp quốc tế, du lịch…, tránh tình trạng khép kín. Đây là những lĩnh vực có lợi thế so sánh của toàn vùng và là một trong những lĩnh vực được tập trung phát triển của toàn vùng, do vậy rất cần sự phối hợp và nhất trí cao giữa các địa phương trong vùng.

Trên cơ sở qui hoạch này, các Bộ ngành và địa phương trong vùng xây dựng kế hoạch ngân sách và các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động vốn đầu tư thực hiện qui hoạch. Trước hết, nhanh chóng lồng ghép, bổ sung qui hoạch này vào kế hoạch 5 năm 2011- 2015 và các thời kỳ tiếp theo của ngành và địa phương. Thông tin phổ biến về qui hoạch, sau khi qui hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thông báo rộng rãi đến tất cả các cấp các ngành, các thành phần kinh tế và nhân dân trong vùng để huy động mọi nguồn lực thực hiện quy hoạch.

2- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển

Thực hiện nghiêm túc Quyết định 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (gọi tắt là Đề án 30), tạo đà đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, với mục tiêu là xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững đất nước như Đảng ta đã đề ra.

Tiến hành rà soát, phát hiện những thủ tục rườm rà, chồng chéo, bất hợp lý (tham khảo ý kiến của cán bộ, doanh nghiệp và người dân), từ đó đề xuất phương án xử lý. Hình thành và đi vào thực hiện công khai các thủ tục hành chính thông qua các cổng điện tử và giải quyết từng bước các thủ tục này qua hệ thống internet điện tử./.

-----------------------------------



1 Việt nam - Khỏe để phát triển bền vững: Nghiên cứu tổng quan ngành y tế Việt nam; World Bank, 5/2001


Каталог: DocumentLibrary
DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạN
DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentLibrary -> Tính cấp thiết của đề tài
DocumentLibrary -> TỈnh bắc kạn số: 53/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân thị XÃ BẮc kạN
DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân thị XÃ BẮc kạn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa viêt nam
DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
DocumentLibrary -> Ubnd-qlđt v/v: Triển khai công tác tổng vệ sinh trong ngày 21/12/2012 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
DocumentLibrary -> Nghị định 135/2004/NĐ-cp của Chính phủ về việc quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý VI phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên
DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạN

tải về 2.26 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   19   20   21   22   23   24   25   26   27




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương