Việt Nam - Con hổ bắt đầu thức giấc
Vietnam - The tiger is waking up
Với diện tích 329.600 km2 và với dân số hơn 75 triệu người, Việt Nam thuộc vào loại nước không nhỏ. Tuy nhiên, do nhiều năm chiến tranh liên miên, không có điều kiện phát triển kinh tế nên Việt Nam trở thành một trong số những nước nghèo. Ðời sống của nhân dân nói chung còn rất thấp so với nhiều nước trên thế giới.
Sau khi miền nam hoàn toàn giải phóng, đặc biệt là từ sau năm 1986, chính phủ Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, "bộ mặt" của xã hội Việt Nam được thay đổi nhanh chóng.
Luật đầu tư nước ngoài và hàng loạt chính sách mới về kinh tế đã bắt đầu phát huy hiệu lực, thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư và các thương gia nước ngoài. Số vốn đầu tư nước ngoài đã nhanh chóng đạt tới con số hàng tỷ đô-la Mỹ, trong đó đứng hàng đầu là các dự án về du lịch, khách sạn, dầu khí và xuất nhập khẩu.
Với chính sách mở cửa, đổi mới kinh tế theo hướng thị trường tự do có sự điều khiển và kiểm soát của nhà nước, chỉ trong một thời gian ngắn, kinh tế Việt Nam đã có những biến đổi rõ rệt. Trước đây, nạn đói xảy ra hằng năm, Việt Nam phải nhập khẩu gạo từ các nước khác. Bây giờ, Việt Nam đứng thứ ba về xuất khẩu gạo (sau Mỹ và Thailand). Các nhà máy thủy điện lớn như sông Ðà (1.900 MW), Yaly đã được hoàn thành. Ðường dây tải điện bắc - nam 500 KW cũng đã được xây dựng xong. Sản lượng dầu thô tăng nhanh, có khả năng đạt tới con số 20 triệu tấn vào năm 2000, v.v.
Với tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao động, với truyền thống lịch sử anh hùng cộng với chính sách đổi mới về kinh tế, chính sách mở cửa để làm bạn với tất cả các nước, Việt Nam đã nhanh chóng "đứng dậy" và bước đầu hội nhập được với các nước trong khu vực. Thấy rõ được những điểm mạnh đó của Việt Nam và tương lai của nó, nhiều người nước ngoài, đặc biệt là các nhà kinh tế học, đã ví Việt Nam như một "con hổ bắt đầu thức giấc". Nhận xét đó, có lẽ có một phần sự thật.
Vietnam: The Tiger is Waking Up
With a total area of 329,600 square kilometres and a population of more than 75 million, it is safe to say that Vietnam is not a small country. However, years of constant war and little opportunity to develop the economy has placed Vietnam among the world?s poorest nations. The living standard of Vietnamese people is relatively low compare to many other countries worldwide.
After South Vietnam?s liberation, especially since 1986 when the Vietnamese government started its "open door" and economic reform policies, the "face " of Vietnam?s society had been drastically changed.
The Foreign Investment Law and a series of other new economic policies have gradually proved to be effective, attracting the attention of many foreign investors and businessmen. Foreign investments had quickly amounted to billions of US dollars, of which projects on tourism, hospitality, oil and export-import sectors are heading the list.
With the "open door" policy and economic reforms conforming to the free market under reasonable control and checking from the government, in just a short time, Vietnam?s economy had experienced some radical changes. Some time ago, famines occurred every year, forcing Vietnam to import rice from other countries. Now Vietnam is the third largest rice exporter (behind America and Thailand). Big hydro-electric factories such as Da River (1,900MW), Yaly have finished their constructions, ready for use. The North-South power transmission line has also been completed. Crude oil quantity has rocketed and there is a possibility of achieving 20 million tonnes in the year 2000.
With the potential of available natural resources and labour force; a proud, heroic history together with economic reforms and an open door policy to befriend all countries in the world, Vietnam has quickly stood up and started integrating into the South-East Asian region. Clearly aware of Vietnam?s strengths and future, many foreigners, especially economists, have compared Vietnam to a "waking tiger". This comment, perhaps, has some truth to it.
Từ ngữ
|
Vocabulary
|
diện tích
|
area
|
dân số
|
population
|
thuộc vào
|
among, belong to, be one of the
|
tuy nhiên
|
however
|
do
|
due to, because of
|
chiến tranh
|
war
|
liên miên
|
continuous
|
điều kiện
|
condition
|
một trong số
|
one of the
|
đời sống
|
life, living
|
nhân dân
|
people
|
so với
|
compare with
|
hoàn toàn
|
completely
|
giải phóng
|
liberate
|
đổi mới
|
renovation
|
bộ mặt
|
face
|
xã hội
|
society
|
thay đổi
|
change
|
luật đầu tư
|
investment law
|
phát huy
|
develop, have
|
hiệu lực
|
effect
|
thu hút
|
attract
|
sự chú ý
|
attention
|
nhà đầu tư
|
investor
|
vốn
|
capital
|
đạt tới
|
attain, achieve
|
hàng tỷ
|
billions
|
dự án
|
project
|
dầu khí
|
oil and gas
|
thị trường
|
market
|
tự do
|
free
|
điều khiển
|
lead, control
|
sự kiểm soát
|
check, inspection
|
nạn đói
|
famine
|
xảy ra
|
happen
|
nhà máy
|
plant
|
thủy điện
|
hydro-electricity
|
đường dây
|
line
|
tải điện
|
power, electric
|
dầu thô
|
crude oil
|
tiềm năng
|
potentiality
|
truyền thống
|
tradition
|
tài nguyên
|
natural resources
|
anh hùng
|
hero, heroic
|
cộng với
|
add
|
bước đầu
|
initial, begin
|
hội nhập
|
integrate
|
khả năng
|
possibility
|
tương lai
|
future
|
ví
|
compare
|
nhà kinh tế học
|
economist
|
phần
|
part
|
sự thật
|
truth, verity
|
V. BÀI TẬP (exercises)
a) Change the following sentences according to the model below.
(Chuyển đổi các câu sau theo mẫu dưới đây)
Ở ÐÂY TẤT CẢ MỌI người đều trẻ.
All people here are YOUNG.
Ở ÐÂY AI CŨNG TRẺ.
Ở đây người nào cũng trẻ.
Everyone here is young.
1. Trong lớp tôi, tất cả mọi người đều thông minh và chăm chỉ.
In my class, all the people are intelligent and hard-working.
2. Ngày mai tất cả mọi người đều phải đi kiểm tra sức khỏe.
Tomorrow, all people will have to check their health.
3. Ở KÝ TÚC XÁ NÀY, TẤT CẢ MỌI người đều học tiếng Việt.
In this hostel, all the people study Vietnamese.
4. Khi ông ấy nói, tất cả mọi người đều buồn ngủ.
When he speaks, all people are sleepy.
5. Tất cả mọi người đều thích sống ở phố này.
All people like living in this street.
b) Find the incorrect sentences and correct them.
(Tìm và chữa câu sai)
1. Tất cả mọi người ở lớp này đều học tiếng Việt.
2. Ai cũng ở lớp này học tiếng Việt.
3. Tôi đã gặp tất cả mọi người.
4. Tôi đã gặp ai cũng.
5. Trong phòng này cái bàn nào đều mới.
6. Hôm nay mọi cửa hàng cũng đóng cửa.
7. Người nào cũng ở đây thông minh.
8. Mọi người ở đây đều thông minh.
9. Mặt trời thỉnh thoảng mọc ở hướng đông.
10. Cô gái nào ở lớp tôi cũng đẹp.
c) Translate the following sentences into Vietnamese
(Dịch các câu sau sang tiếng Việt)
1. We want to export coffee to Malaysia.
2. We want to import palm oil from Malaysia.
3. I never get up after 7 a.m.
4. Sometimes we go to the cinema together.
5. Every student has to study hard.
6. Everybody wants to have lots of money.
7. It is said he is going to get married.
8. We have carried out the open-door policy since 1986.
9. People's living standard has improved markedly.
10. We have co-operated with some French investors to build a new hotel in Hanoi
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |