Đề tài Phân tích các chỉ tiêu của nước



tải về 329.93 Kb.
trang3/10
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích329.93 Kb.
#28287
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

3.1.3 Vị và vị lạ:


Vị và vị lạ của nước phụ thuộc vào xác động thực vật trong nước, các chất thải từ các nhà máy và con người.

** Tiến hành xác định vị và vị lạ của nước:

Cho một ít mẫu thử vào miệng, cho từng ít một, không được uống và giữ yên trong miệng 3 đến 4 giây để nhận biết vị và vị lạ theo các mức đố sau:



  • Nếu bằng cảm giác mà không nhận thấy vị và vị lạ thì thuộc mức độ 0.

  • Nếu người bình thường không nhận thấy nhưng phát hiện được trong phòng thí nghiệm ta đánh giá nước có vị và vị lạ ở mức độ 1.

  • Nếu người bình thường chú ý sẽ phát hiện được thì ta đánh giá nước có vị và vị lạ ở mức độ 2.

  • Nếu dễ nhận biết và gây cảm giác khó chịu thì ta đánh giá nước có vị và vị lạ ở mứcđộ 3.

  • Gây vị khó chịu và uống bị lợm giọng thì ta đánh giá nước cóvị và vị lạ ở mức độ 4.

  • Có vị và vị lạ rất khó chịu không thể uống được thì ta đánh giá nước có vị và vị lạ ở mức độ 5.

Dựa trên các mức đánh giá ở trên thì mẫu nước đóng chai, bình ở cơ sở sản xuất nước Thiên Hương tỉnh Gia Lai được đánh giá ở mức độ không có vị và vị lạ.

3.1.4 Màu của nước:


Màu của nước do lá cây thực vật, các kim loại màu: sắt ,mangan… hoặc do các chất hữu cơ hòa tan trong nước.

Ta có thể dung mắt để xác định màu sắc của nước hoặc dùng máy xác định màu của nước theo các mức độ sau :



** Tiến hành xác định màu của nước:

  • Nếu bằng thị giác mà không nhận thấy màu thì thuộc mức độ 0. Nếu người bình thường không nhận thấy nhưng phát hiện được trong phòng thí nghiệm ta đánh giá nước có màu ở mức độ 1.

  • Nếu người bình thường chú ý sẽ phát hiện được thì ta đánh giá nước có màu ở mức độ 2.

  • Nếu dễ nhận biết và nước có màu thì ta đánh giá nước có màu ở mức độ 3.

  • Gây đục và uống có mùi tanh thì ta đánh giá nước có màu ở mức độ 4.

  • Có màu và tanh rất khó chịu không thể uống được thì ta đánh giá nước có màu ở mức độ 5.

Dựa trên các mức đánh giá ở trên thì mẫu nước đóng chai, bình ở cơ sở sản xuất nước Thiên Hương tỉnh Gia Lai được đánh giá ở mức độ không màu.

3.1.5 Các chất lơ lửng:


Chất lơ lửng như đất phù sa , bùn , các vi sinh vật , rong , rêu …Ta có thể dùng mắt để quan sát và đánh giá chất lơ lửng . Nhưng hầu như chất lơ lửng trong nguồn nước ngầm thường không đáng kể ,chỉ cần qua khâu khử trùng là có thể sử dụng được.

Nước đóng chai, bình ở cơ sở sản xuất nước Thiên Hương không có chất lơ lửng.


3.2 Các chỉ tiêu hóa lý:

3.2.1 Xác định độ pH của nước:

3.2.1.1 Đại cương:


Độ pH diễn tả tính axít hay tính kiềm của nước được biểu thị bằng nồng độ ion H+ có trong nước và được định nghĩa:

pH là logarit của trị số nghịch đảo ion H+ .




pH = -lg [H+] = lg



Giá trị PH thay đổi từ 0 ÷ 14.

PH <7 nước có tính axít.

PH = 7 nước trung hoà.

PH >7 nước có tính kiềm.

Giá trị PH là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định chất lượng nước về mặt hoá học. Việc xử lý nước kể cả nước sạch và nước thải, luôn phải dựa vào giá trị PH để làm trung hoà, làm mềm nước, làm kết tủa, làm đông tụ, khử trùng và kiểm tra độ ăn mòn….

* Tiêu chuẩn nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt của bộ y tế Việt Nam quy định có giá trị PH từ 6 ÷ 8,5.



Ý nghĩa pH về mặt môi sinh :

pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng đến hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như: tính ăn mòn, tính hoà tan… chi phối các quá trình xử lý nước, chắng hạn kết bông tạo cợn, làm mềm, khử sắt, diệt khuẩn. Kiểm tra độ pH cẩn thận trong tất cả các quá trình xử lý nhằm đảm bảo quá trình làm trong và xử lý nước hoạt động tốt là điều kiện cần thiết. Để khử trùng nước bằng Clo có hiệu quả pH phải thấp hơn 8. Độ pH cuả nước đưa vào mạng lưới phân phối phải được khống chế giảm thiểu sự ăn mòn trong hệ thống đường ống. Sự sai lầm trong công việc này dẫn đến ô nhiễm nước uống và gây tác hại về màu, mùi, vị. pH của nước >11 có thể làm tăng các bệnh về mắt, da. Vì thế, việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật trong từng khâu quản lý rất quan trọng và quan trọng hơn nữa là đảm bảo chất lượng nước cho người tiêu dùng.



Phương pháp đo:

pH có thể xác định bằng phương pháp so màu hay đo bằng điện thế.

Phương pháp đo màu không đòi hỏi chi phí cao ban đầu do phải mua sắm thiết bị nhưng thường gặp những trở ngại:


  • Mẫu có độ đặc và độ màu cao.

  • Các chất oxy hoá như: Clo cao có hàm lượng cao có tác dụng như chất tẩy màu.

  • Độ nhạy màu tuỳ thuộc chất lượng thuốc chỉ thị, do đó có thể cho chất lượng kém giữa hai lần đo .

  • Nhiệt độ là thay đổi sắc độ, vì thế khi xác định pH phải thực hiện nhiệt độ của phòng thí nghiệm.

3.2.1.2 Nguyên tắc:


Dựa vào hiệu số điện thế giữa hai điện cực chuẩn (Calomel) và điện cực đo (điện cực thuỷ tinh) để đo trị số pH.

Giá trị PH được biểu thị dưới dạng:



E: Điện thế của điện cực thuỷ tinh

E0: Điện thế của điện cực Calomen

a : Hệ số thay đổi theo nhiệt độ ( ở 250C ; a =0,0591).


3.2.1.3 Hoá chất và dụng cụ :


Máy đo pH tất cả các dụng cụ trong phòng thí nghiệm.

Dung dịch chuẩn pH 7.01.

Dung dịch chuẩn pH 4.01.

3.2.1.4 Quá trình xác định :


a) Chuẩn bị máy :

  • Nhấn nút ON/OFF để mở nguồn cho máy .

  • Nhấn nút RANGE để chọn kiểu đo pH .

  • Rửa sạch điện cực bằng nước cất sau đó lau khô bằng giấy mềm không có sơ hoặc bằng vải mềm .

  • Nhấn phím CAL để cho máy vào chế độ chuẩn.

  • Nhúng điện cực và đầu dò nhiệt độ vào dung dịch chuẩn pH 7.01 . Nhúng ngập điện cực khoảng 4 cm , lắc nhẹ sau đó để cho màn hình hiển thị chữ “pH” đúng yên không còn nhấp nháy nữa . Trong khi đó giá trị pH đọc được của máy vẫn còn nhấp nháy .

  • Nhấn nút CFM để xác nhận giá trị chuẩn đã đọc được.

  • Rửa sạch điện cực bằng nước cất sau đó lau khô băng giấy mềm không có sơ hoặc bằng vải mềm.

  • Nhúng điện cực và đầu dò nhiệt độ vào dung dịch chuẩn pH 4.01, lắc nhẹ, sau đó để cho màn hình hiển thị chữ pH đứng yên không còn nhấp nháy nữa giá trị máy được đọc vẫn còn nhấp nháy

  • Nhấn nút CFM để xác nhận giá trị chuẩn đã đọc được.

  • Rửa sạch điện cực và đầu dò nhiệt độ vào dd chuẩn pH 4.01 ,lắc nhẹ, sau đó để cho màn hình hiển thị chữ “pH “ đứng yên không còn nhấp nháy nữa giá trị máy đọc được vẫn còn nhấp nháy .

b) Tiến hành đo :

Lấy khoảng 50 ml mẫu nước chuyển vào cốc thuỷ tinh chịu nhiệt loại 100 ml sạch , rửa sạch điện cực của máy bằng nước cất sau khi đo xong giá trị dd chuẩn pH 4.01 rồi lâu khô bằng giấy mềm sau đó nhúng điện cực và đầu dò nhiệt độ vào trong cốc mẫu đợi cho đến khi chữ pH trên máy đứng yên và giá trị pH trên máy đọc được phải ổn định.Ghi nhận kết quả pH mà máy đọc được .


3.2.1.5 Kết quả:


Giá trị pH mà máy đọc được là : 7.16


tải về 329.93 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương