Bệnh khô vằn là loại bệnh phổ biến nhất trên cây ngô ở vùng nhiệt đới, làm giảm năng suất và chất lượng ngô. Bệnh chủ yếu xuất hiện và phát triển mạnh từ lúc ngô trổ cờ, tung phấn phun râu đến lúc thu hoạch. Qua theo dõi thí nghiệm trong hai vụ, cho thấy tất cả các công thức thí nghiệm không bị nhiễm bệnh đến mức trung bình. Trong vụ Xuân 2010, công thức B06 nhiễm bệnh ở mức nhẹ (điểm 2). Các công thức khác nhiễm bệnh khô vằn ở mức rất nhẹ, tương đương công thức đối chứng C919 (ở điểm 1). Còn trong vụ Đông 2010, các công thức nhiễm bệnh khô vằn ở mức nhẹ (điểm 2) như 30D55; 30N34; B06; LVN154 và H08 -10. Các công thức khác nhiễm bệnh khô vằn ở mức trung bình (điểm 3), tương đương với đối chứng C919.
Bệnh đốm lá lớn: Qua theo dõi thí nghiệm trong hai vụ, hầu hết các công thức đều bị nhiễm bệnh đốm lá lớn (từ điểm 1 đến điểm 3). ở vụ Xuân, công thức H08 -9, B06 nhiểm bệnh đốm lá ở điểm 2, các công thức khác nhiễm tương đương so với công thức đối chứng C919 (điểm 1).
4.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
4.1.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất
Các chỉ tiêu về bắp liên quan tới năng suất ngô
Theo dõi các chỉ tiêu về bắp liên quan đến năng suất của các công thức thí nghiệm như: chiều dài bắp, đường kính bắp và chiều dài đuôi chuột đã thu được kết quả được trình bày ở bảng 4.9 cho thấy:
Trong vụ Xuân 2010, có điều kiện thời tiết thuận lợi hơn so với vụ Đông, đặc biệt là giai đoạn trổ cờ, phát triển bắp (vụ Xuân, tháng 4 và tháng 5 có số giờ nắng từ 88 – 220 giờ, ẩm độ không khí từ 78 – 88%, nhiệt độ trung bình từ 24,2 – 29,90C; còn vụ Đông giai đoạn trổ cờ và phát triển bắp vào tháng 11 và tháng 12 có số giờ nắng từ 49 – 86 giờ, nhiệt độ trung bình từ 20,3 – 22,20C) đã ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng phát triển của ngô không được tốt. Dẫn đến chiều dài bắp của tất cả các công thức và đường kính bắp một số công thức trong vụ Xuân 2010 lớn hơn trong vụ Đông 2010.
Chiều dài bắp của các công thức thí nghiệm trong vụ Xuân dao động từ 14, 2 đến 18,7 cm, công thức có chiều dài bắp lớn nhất là H08 -9 (18,7 cm); LVN81 (17,9 cm), dài hơn công thức đối chứng C919 (15,7 cm) lần lượt là 3 cm; 2,2 cm. Công thức có chiều dài bắp ngắn nhất như LVN9; LVN91, ngắn hơn công thức đối chứng C919 (15,7 cm) lần lượt là 1,5 và 0,8 cm. Các công thức khác có chiều dài bắp chênh lệch không lớn so với công thức đối chứng C919. Còn ở vụ Đông 2010, các công thức có chiều dài bắp dao động từ 14, 0 đến 16,6 cm. Trong đó, công thức có chiều dài bắp ngắn nhất như LVN9 (14 cm), ngắn hơn so với công thức đối chứng C919 (14,5 cm) là 0,5 cm. Các công thức khác có chiều dài bắp lớn hơn đối chứng C919 (14,5 cm) từ 0, 3 đến 1,1 cm. Tuy nhiên ở mức ý nghĩa 5% thì sự sai khác này đều không có ý nghĩa.
Bảng 4.9. Các chỉ tiêu về bắp liên quan tới năng suất của các công thức thí nghiệm
TT
|
Công thức
|
Chiều dài bắp (cm)
|
Đường kính bắp (cm)
|
Đuôi chuột (cm)
|
X-2010
|
Đ-2010
|
X-2010
|
Đ-2010
|
X-2010
|
Đ-2010
|
1
|
30D55
|
15,1
| 15,2 |
4,4
| 4,2 |
1,0
|
1,4
|
2
|
30K95
|
15,6
| 15,1 |
4,3
| 4,2 |
1,1
|
1,4
|
3
|
B06
|
16,5
| 15,5 |
4,3
| 4,1 |
1,1
|
1,4
|
4
|
30N34
|
15,7
|
15,1
|
4,5
|
4,4
|
0,9
|
1,0
|
5
|
LVN9
|
14,2
|
14,0
|
4,3
|
4,2
|
1,2
|
1,3
|
6
|
LVN91
|
14,9
|
14,8
|
4,5
|
4,4
|
1,2
|
1,7
|
7
|
LVN92
|
16,3
|
15,0
|
4,5
|
4,4
|
1,2
|
1,4
|
8
|
LVN81
|
17,9
|
15,0
|
4,0
|
4,3
|
1,3
|
1,6
|
9
|
H08-9
|
18,7
|
16,6
|
4,3
|
4,3
|
1,4
|
1,5
|
10
|
LVN154
|
15,6
|
15,9
|
4,3
|
4,4
|
1,2
|
1,6
|
11
|
H08-10
|
16,3
|
15,5
|
4,0
|
4,1
|
1,2
|
1,6
|
12
|
C919(D/C)
|
15,7
|
14,5
|
4,3
|
4,2
|
1,1
|
1,5
|
Đường kính bắp: Trong vụ Xuân, công thức LVN81, H08-10 có đường kính bắp nhỏ nhất là 4,0 cm; các công thức khác có đường kính bắp dao động từ 4,3 đến 4,5 cm; công thức có đường kính bắp lớn nhất là 30N34, LVN91, LVN91 (4,5 cm); lớn hơn công thức đối chứng C919 (4,3 cm) là 0,2 cm . Các công thức còn lại có đường kính bắp là 4,4 cm. Còn trong vụ Đông, hầu hết các công thức có đường kính bắp không sai khác lớn so với trong vụ Xuân, nhưng chênh lệch không đáng kể. Các công thức có đường kính bắp dao động từ 4,1 đến 4,4 cm; công thức B06, H08-10 (4,1 cm) có đường kính bắp nhỏ hơn công thức đối chứng C919. Các công thức khác có đường kính bắp lớn hơn so với công thức đối chứng C919 (4,2 cm) nhưng ở mức sai khác không có ý nghĩa (mức ý nghĩa 5%).
Chiều dài đuôi chuột: Trong vụ Xuân, ngô trổ cờ tung phấn và phun râu vào cuối tháng 4, gặp điều kiện thời tiết thuận lợi như vụ Đông 2010 (có mưa lớn, ẩm độ không khí cao (94%) đồng thời số giờ nắng thấp 46 giờ /tháng) đã ảnh hưởng tới quá trình thụ phấn của ngô, dẫn đến bắp ngô có đuôi chuột . Nên hầu hết các công thức thí nghiệm trong vụ Xuân có chiều dài đuôi chuột lớn hơn so với vụ Đông 2010. Trong đó, công thức có chiều dài đuôi chuột dài nhất là H08 -9 (1,4 cm), LVN81 (1,3 cm). Công thức 30N34 (0,9 cm), 30D55 (0,1 cm) có chiều dài đuôi chuột ngắn hơn công thức đối chứng C919 (1,1 cm). Các công thức khác có chiều dài đuôi chuột dao động từ 1,1 đến 1,2 cm. Còn ở vụ Đông 2010, chiều dài đuôi chuột của các công thức thí nghiệm dao động từ 1 đến 1,70 cm; công thức có chiều dài đuôi chuột ngắn nhất là 30N34 (1,0 cm); LVN9 (1,3 cm), ngắn hơn so với công thức đối chứng C919 (1,5 cm) từ 0,2 – 0,5 cm. Các công thức LVN81, LVN154, H08-10 (1,6 cm), LVN91 (1,7 cm) có chiều dài đuôi chuột lớn hơn so với đối chứng C919 (1,5 cm). Như vậy, qua hai vụ theo dõi thu được công thức có chiều dài đôi chuột ngắn nhất là 30N34, LVN9.
Các chỉ tiêu về hạt liên quan tới năng suất ngô
Theo dõi các chỉ tiêu về hạt liên quan tới năng suất của các công thức thí nghiệm, thu được kết quả trình bày ở bảng 4.10 cho thấy:
Số hàng hạt trên bắp: Trong vụ Xuân, công thức có số hàng hạt trên bắp nhiều nhất là 30D55 (14,5 hàng/bắp); 30N34, LVN154 (14,2 hàng/bắp), H08-9 (14,1 hàng/bắp), nhiều hơn công thức đối chứng C919 từ 0,2 đến 0,5 hàng hạt/bắp. Công thức có số hàng trên bắp ít nhất là B06 (13,1 hàng/bắp), LVN91 (13,4 hàng/bắp). Các công thức còn lại có số hàng dao động từ 13,7 – 13,9 hàng trên bắp, ít hơn công thức đối chứng C919 (14 hàng/bắp). Còn trong vụ Đông, số hàng hạt trên bắp của các công thức thí nghiệm không có sự chênh lệch lớn so với vụ Xuân 2010 và có số hàng dao động từ 13,3 đến 14,3 hàng trên bắp. Trong đó công thức có số hàng nhiều nhất là 30D55 (14,3 hàng/bắp); H08-9 (14,2 hàng/bắp); H08-10 (14,1 hàng/bắp); nhiều hơn so với công thức đối chứng C919 (14 hàng/bắp). Các công thức khác có số hàng trên bắp ít hơn không nhiều đối chứng C919, dao động từ 13,7 -13,9 hàng/bắp.
Số hạt trên hàng: Trong vụ Xuân 2010, thời kỳ tung phấn phun râu gặp điều kiện thời tiết thuận lợi hơn ở vụ Đông (như có lượng mưa ít hơn) nên ảnh hưởng tới quá trình thụ phấn của ngô. Do đó, hầu hết các công thức thí nghiệm đều có số hạt trên hàng lớn hơn trong vụ Đông. Công thức có số hạt trên hàng cao nhất là LVN81 (34,9 hạt/hàng), 30N34 (33,7 hạt/hàng), H08-9 (33, 1 hạt/hàng), LVN91 (32,6 hạt/hàng); cao hơn đối chứng C919 (31,7 hạt/hàng). Các công thức khác đều có số hạt trên hàng thấp hơn đối chứng C919 và dao động từ 26,7 đến 31,4 hạt trên hàng. Còn trong vụ Xuân, công thức có số hạt trên hàng cao hơn đối chứng C919 (26,3 hạt/hàng) như 30N34 (28,3 hạt/hàng); LVN81 (28 hạt/hàng); 30K95, LVN91 (27,1 hạt/hàng); LVN92 (27 hạt/hàng). Các công thức còn lại có số hạt trên hàng dao động từ 26, 3 đến 26, 9 hạt trên bắp. Tuy nhiên ở mức ý nghĩa 5%, sự sai khác của các công thức này so với đối chứng C919 là sai khác không có ý nghĩa.
Qua theo dõi số bắp hữu hiệu trên cây của các công thức thí nghiệm trong hai vụ, cho thấy tất cả các công thức đều có tỷ lệ bắp hữu hiệu tương đương công thức đối chứng và bằng 1
Bảng 4.10. Một số yếu tốt cấu thành năng suất của các công thức
TT
|
Công thức
|
Số hàng hạt /bắp
|
Số hạt /hàng
|
Số bắp hữu hiệu/cây
|
X-2010
|
Đ-2010
|
X-2010
|
Đ-2010
|
X-2010
|
Đ-2010
|
1
|
30D55
|
14,5
|
14,3
|
31,3
|
26,7
|
1
|
1
|
2
|
30K95
|
14,0
|
14,0
|
29,0
|
27,1
|
1
|
1
|
3
|
B06
|
13,1
|
13,3
|
30,0
|
26,7
|
1
|
1
|
4
|
30N34
|
14,2
|
14,0
|
33,7
|
28,3
|
1
|
1
|
5
|
LVN9
|
14,0
|
13,8
|
26,7
|
24,3
|
1
|
1
|
6
|
LVN91
|
13,7
|
13,4
|
32,6
|
27,0
|
1
|
1
|
7
|
LVN92
|
13,5
|
13,7
|
30,2
|
27,1
|
1
|
1
|
8
|
LVN81
|
13,9
|
13,9
|
34,9
|
28,0
|
1
|
1
|
9
|
H08-9
|
14,1
|
14,2
|
33,1
|
26,7
|
1
|
1
|
10
|
LVN154
|
14,2
|
13,9
|
31,1
|
26,9
|
1
|
1
|
11
|
H08-10
|
13,8
|
14,1
|
31,4
|
26,9
|
1
|
1
|
12
|
C919(D/C)
|
14,0
|
14,0
|
31,7
|
26,3
|
1
|
1
|
Ẩm độ hạt khi thu hoạch: Trong vụ Xuân 2010, tất cả các công thức thí nghiệm có ẩm độ hạt lúc thu hoạch dao động từ 29, 0 đến 33,2%. Công thức H08-10 (29%) có ẩm độ hạt khi thu hoạch thấp nhấ và công thức LVN81 có độ ẩm hạt cao nhất (33,2%); công thức khác có ẩm độ hạt không sai khác lớn so với đối chứng C919 (30,8%). Còn ở vụ Đông 2010, ẩm độ hạt lúc thu hoạch của các công thức thí nghiệm dao động từ 29, 7 đến 31,3%; trong đó giống có ẩm độ hạt lúc thu hoạch cao hơn đối chứng C919 (30,8%) như LVN81, B06 (31,2%); LVN154 (31,1%); LVN9 (31,3%).
Bảng 4.11. Một số yếu tố cấu thành năng suất các công thức (tiếp theo)
TT
|
Công thức
|
Ẩm độ hạt khi
thu hoạch (%)
|
Tỷ lệ hạt /bắp
(%)
|
Khối lượng
1000 hạt (gam)
|
X-2010
|
Đ-2010
|
X-2010
|
Đ-2010
|
X-2010
|
Đ-2010
|
1
|
30D55
|
30,4
|
29,7
|
80,78
|
79,57
|
264,0
|
265,0
|
2
|
30K95
|
29,9
|
30,4
|
79,02
|
77,95
|
263,2
|
263,6
|
3
|
B06
|
31,3
|
31,2
|
78,83
|
79,37
|
271,7
|
273,0
|
4
|
30N34
|
29,7
|
29,9
|
78,85
|
78,33
|
279,3
|
279,5
|
5
|
LVN9
|
31,3
|
31,9
|
77,47
|
79,52
|
285,1
|
286,1
|
6
|
LVN91
|
31,2
|
30,7
|
77,35
|
77,02
|
270,8
|
272,3
|
7
|
LVN92
|
30,3
|
30,8
|
79,1
|
76,74
|
271,1
|
272,4
|
8
|
LVN81
|
33,2
|
31,2
|
80,14
|
78,82
|
261,8
|
263,5
|
9
|
H08-9
|
29,3
|
29,7
|
80,07
|
78,85
|
263,2
|
264,0
|
10
|
LVN154
|
31,0
|
31,1
|
79,63
|
79,29
|
256,9
|
258,1
|
11
|
H08-10
|
29,0
|
29,7
|
78,85
|
78,93
|
271,9
|
272,2
|
12
|
C919(Đ/C)
|
30,0
|
30,8
|
77,97
|
79,52
|
255,5
|
256,5
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |