ĐỀ CƯƠng miễn dịch câU 1: Miễn dịch là gì? trình bày hiểu biết về miễn dịch tiếp thu chủ động ?


CÂU 30: Phản ứng trung hoà (Neutralization test)



tải về 359.5 Kb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích359.5 Kb.
#28998
1   2   3   4   5

CÂU 30: Phản ứng trung hoà (Neutralization test).

-Một số kháng thể khi gặp kháng nguyên đó kích thích sinh ra chúng như: virus, độc tố của vi khuẩn... sẽ làm cho chúng không còn khả năng gây bệnh.

-Phản ứng kết hợp của kháng nguyên với kháng thể này gọi là phản ứng trung hoà.

-Phản ứng trung hoà hay sử dụng là phản ứng trung hoà độc tố và phản ứng trung hoà virus.



*)Phản ứng trung hoà độc tố của vi khuẩn:

-Một số vi khuẩn: +Vi khuẩn uốn ván: Clostridium tetani.

+Vi khuẩn bạch hầu: Corynebacterium diphtheriae

-Có khả năng sản sinh ngoại độc tố và gây bệnh nhờ độc tố này.

-Độc tố có bản chất là protein, có tính kháng nguyên cao.

-Độc tố rất độc, dưới tác dụng của một số yếu tố như nhiệt độ, formol, độc tố mất độc tính trở thành giải độc tố, nhưng tính kháng nguyên vẫn cao dùng làm vacxin.

-Khi tiêm giải độc tố vào cơ thể, cơ thể sản sinh kháng thể đặc hiệu với độc tố, gọi là kháng độc tố.

-Khi kháng độc tố gặp độc tố, phản ứng trung hoà xảy ra  độc tố không còn độc nữa.

-Phản ứng trung hoà độc tố có thể thực hiện trong cơ thể động vật hoặc trong ống nghiệm. Nếu thực hiện phản ứng trung hoà trong ống nghiệm ta thấy phức hợp kháng nguyên - kháng thể biểu hiện như những cụm lông lơ lửng  vì vậy người ta gọi là phản ứng lên bông.

*)Phản ứng trung hoà virus:

-Virus khi vào cơ thể kích thích sinh ra kháng thể dịch thể đặc hiệu, sự kết hợp giữa virus với kháng thể dịch thể đặc hiệu làm cho virus không còn khả năng gây bệnh nữa. Phản ứng này gọi là phản ứng trung hoà virus.

-Nguyên lý: Trên đối tượng nuôi cấy virus: phôi gà, động vật cảm thụ, môi trường tế bào, virus sẽ nhân lên và gây bệnh tích cho các đối tượng trên. Còn khi hỗn hợp virus với kháng thể dịch thể đặc hiệu tương ứng, virus sẽ bị trung hoà, không nhân lên đc và không gây bệnh tích.

-Để thực hiện phản ứng trung hoà cần phải có:

+Huyết thanh miễn dịch chuẩn

+Bệnh phẩm chứa virus

+Huyết thanh thường làm đối chiếu

-Để làm phản ứng trung hoà có 2 phương pháp.

+Phương pháp thứ nhất:

•Huyết thanh không pha loãng (cố định), virus pha loãng.

•Theo phương pháp này virus đc pha loãng theo cơ số 10: 10-1... 10-7..., rồi hỗn hợp với một lượng tương đương huyết thanh miễn dịch ở mỗi nồng độ. Để ở nhiệt độ phòng 30' đến 1 giờ, rồi đem gây nhiễm cho đối tượng nuôi cấy virus (phôi gà hoặc động vật thí nghiệm hoặc môi trường tế bào).

•Mỗi nồng độ gây nhiễm cho 4 - 6 đối tượng nuôi cấy.

•Bằng phương pháp này người ta chuẩn độ đc hiệu giá của virus hỗn hợp trong huyết thanh

+ Phương pháp thứ hai

•Virus cố định, huyết thanh pha loãng.

•Theo phương pháp này, huyết thanh đc pha loãng theo cơ số 2 (1/2; 1/4; 1/18...), rồi hỗn hợp với một lượng virus nhất định (thường dùng một lượng virus tương đơng với liều 100 đến 1000 liều EID50, LD50).

•Theo phương pháp này trước khi làm phản ứng phải xác định đc liều gây nhiễm hoặc liều gây chết 50% đối tượng nuôi cấy virus (EID50 và LD50).

•Phương pháp này ta xác định đc hiệu giá của huyết thanh trung hoà.

-Phản ứng trung hoà phải có phản ứng đối chiếu kèm theo trong đó huyết thanh miễn dịch đc thay thế bằng huyết thanh bình thường.

-Kết quả phản ứng trung hoà biểu diễn bằng chỉ số trung hoà.

+Chỉ số trung hoà: Chỉ số trung hoà biểu diễn liều tối đa của virus bị trung hoà bởi huyết thanh so với đối chiếu.

•IN = cologIN: Index Neutralization (chỉ số trung hoà)

•SS: Serum special (huyết thanh chuẩn)

•SN: Seum normal (huyết thanh bình thường)

•IN từ 11 - 50: phản ứng nghi ngờ

•IN> 50: phản ứng dương tính.

+Để tính chỉ số trung hoà:

•Tính hiệu giá virus LD50 trong huyết thanh thí nghiệm. LD50 = 1,23

•Tính hiệu giá virus LD50 trong huyết thanh bình thường (đối chứng). LD50 = 4,77

•Chỉ số trung hoà = hiệu số virus LD50 trong huyết thanh đối chiếu và huyết thanh thí nghiệm: 4,77 - 1,23 = 3,54

•Sau đó tìm trong bảng đối log ta có chỉ số trung hoà: 3467

*)Các phản ứng huyết thanh học phải dùng kỹ thuật đánh dấu để phát hiện

-Trong nhiều trường hợp để phát hiện sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể, ngời ta phải dùng những chất đánh dấu như: chất phát huỳnh quang, enzim, chất đồng vị phóng xạ... gắn vào kháng nguyên hoặc kháng thể, thì độ nhạy của phản ứng đc tăng lên nhiều lần.

-Những chất dùng để đánh dấu phải đạt tiêu chuẩn:

-Không đc làm biến tính kháng nguyên, kháng thể.

-Không dễ bị bong ra sau khi gắn.



CÂU 31+32: Phản ứng miễn dịch huỳnh quang (Immuno - fluorescent - test) IF:

-Dùng chất đánh dấu là chất phát huỳnh quang (khi hấp thụ 1 ánh sáng có bước sóng nhất định sẽ phát ra 1 ánh sáng có bước sóng dài hơn).

-Nguyên lý:

+Khi dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể đó đc nhuộm bằng chất phát huỳnh quang, rồi cho kết hợp với kháng nguyên cần chẩn đoán. Nếu có phức hợp kháng nguyên - kháng thể khi soi dưới kính hiển vi huỳnh quang sẽ phát sáng.

+Dùng chất phát huỳnh quang:

•Fluorescent Isothiocyanat: cho màu xanh lục

•Rodamin: màu đỏ gạch

•Lixamin - Rodamin B (RB200): đỏ vàng da cam

-Có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp.

*)Phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp:

-Trong phản ứng này thường dùng kháng thể đặc hiệu nhuộm chất phát huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên chưa biết.

-Cách làm:

+Lấy bệnh phẩm cần chẩn đoán, làm thành tiêu bản (phiết bệnh phẩm lên phiến kính, cố định) để kháng nguyên gắn chặt lên phiến kính.

+Nhỏ một giọt kháng nguyên đặc hiệu đã gắn chất phát huỳnh quang lên tiêu bản.

+Để một thời gian 30 phút, rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang (ánh sáng tia tử ngoại). Đọc kết quả.

•Phản ứng dương tính: Có hiện tượng phát sáng do có sự kết hợp của kháng nguyên - kháng thể đó gắn chất phát huỳnh quang.

•Phản ứng âm tính: Không có phát sáng, do không có sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể.

*)Phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp:

-Dùng kháng kháng thể đc nhuộm chất phát huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên cần chẩn đoán.

-Phương pháp này còn gọi là kỹ thuật 2 lớp với 3 thành phần tham gia.

+Kháng nguyên cần chẩn đoán (kháng nguyên ?)

+Kháng thể đặc hiệu

+Kháng kháng thể đó gắn chất phát huỳnh quang.

Trong đó kháng thể đặc hiệu có 2 chức năng:

•Là kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên cần chẩn đoán

•Là kháng nguyên của kháng kháng thể đã đánh dấu (kháng kháng thể là kháng thể kháng globulin cùng loài).

-Cách làm:

+Lấy bệnh phẩm cần chuẩn đoán làm tiêu bản để kháng nguyên gắn chặt lên phiến kính.

+Nhỏ một giọt kháng thể đặc hiệu lên phiến kính. Để tác động 15', rồi rửa nước.

+Nhỏ tiếp 1 - 2 giọt kháng kháng thể đó gắn chất phát huỳnh quang.

+Để tác động một thời gian, rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang. Đọc kết quả.

-Phản ứng dương tính: Có hiện tượng phát sáng, tức là có hiện tượng kết hợp kháng nguyên + kháng thể + kháng kháng thể  gia súc mắc bệnh.

-Phản ứng âm tính: Không có hiện tượng phát sáng, tức là không có hiện tượng kết hợp kháng nguyên + kháng thể + kháng kháng thể. Bởi vì kháng nguyên và kháng thể không tương ứng, không có sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể, kháng thể bị rửa trôi.

-Phương pháp gián tiếp hay đc sử dụng vì:

+Chỉ cần một lần gắn kháng kháng thể với chất huỳnh quang ta có thể sử dụng để chẩn đoán nhiều kháng nguyên khác nhau, với điều kiện kháng thể đặc hiệu của chúng phải đc chế trên cùng một loài vật.

+Độ nhạy của phản ứng cao hơn, bởi vì 1 phân tử kháng nguyên có thể bị nhiều kháng

kháng thể bám vào  độ phát quang tăng lên, dễ phát hiện.

CÂU 33: Phản ứng miễn dịch gắn enzim (Enzim linked Immuno Sorbent Assay):

-Dùng chất đánh dấu là enzim có hoạt tính cao, phát hiện bằng cơ chất đặc hiệu với enzim, thường cho màu.

-Nguyên lý: Dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể gắn enzim, rồi cho kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với kháng nguyên, sau đó cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, cơ chất sẽ kết hợp với enzim đó gắn tạo nên màu. Khi so màu trong quang phổ ký sẽ định lượng đc mức độ của phản ứng.

*)Phản ứng ELISA trực tiếp: Dùng để phát hiện kháng nguyên.

-Cho kháng thể đặc hiệu hấp phụ lên các lỗ bản nhựa, để một thời gian, rửa nước loại bỏ kháng thể không gắn.

-Cho kháng nguyên cần chẩn đoán vào (kháng nguyên đc chiết xuất ở dạng hoà tan) để độ 1 giờ, rửa nước (loại bỏ những thành phần thừa).

-Cho kháng thể đặc hiệu đó gắn enzim vào. Để một thời gian, rửa nước.

-Cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, để một thời gian (20 - 30'). Đọc kết quả.

+Nếu có màu tức là có kháng nguyên tương ứng với kháng thể đặc hiêu, phản ứng dương tính. So màu trong quang phổ kế để định lượng mức độ của phản ứng.

+Nếu không có màu: Phản ứng âm tính.

*)Phản ứng ELISA gián tiếp: Dùng để phát hiện kháng thể.

-Cho kháng nguyên đó biết hấp phụ lên bản nhựa, để một thời gian (qua đêm), rửa nước để loại kháng nguyên thừa.

-Cho huyết thanh cần chẩn đoán vào, để độ 1 giờ. Rửa nước loại bỏ thành phần thừa.

-Cho kháng kháng thể tương ứng gắn enzim vào, để một thời gian (30'), rửa nước.

-Cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, để một thời gian độ 20', đọc kết quả.

+Phản ứng dương tính: Có màu xuất hiện. So màu trong quang phổ kế để định lượng mức độ của phản ứng.

+Phản ứng âm tính: Không có màu xuất hiện.

-Trong phản ứng ELISA enzim có hoạt tính cao hay sử dụng peroxydase, cơ chất với enzim 3,3' diaminobenzidin, dới tác dụng của enzim tạo màu nâu

-Phản ứng ELISA có độ nhậy cao.

CÂU 34: Dung nạp miễn dịch:

*)Những phát hiện:

-Như đã biết, bổ máy kiểm soát miễn dịch của cơ thể có khả năng nhận biết những gì của mình và không phải của mình (lạ). Theo quy luật sinh học, một cơ thể không sản sinh kháng thể hay lympho mẫn cảm chống lại thành phần của nó, ngoài ra bất kỳ thành phần kháng nguyên lạ nào lọt vào cơ thể, cơ thể đều có phản ứng chống lại.

-Năm 1945, lần đầu tiên Suen phát hiện thấy một sự lạ trong miễn dịch: ở hai con bê sinh đôi cùng một nhau, trong máu của con bê này có chứa hồng cầu của con bê kia mà không thấy xảy ra hiện tượng tan máu.

-Năm 1951, Medaon nghiên cứu một loạt các cặp bê sinh đôi khác trứng thấy: ở nhiều cặp bê mới sinh, con bê này có thể chịu đựng rất tốt mảnh ghép lấy từ con bê kia.

-Năm 1953, Medaon đã làm một thí nghiệm như sau: Tiêm một liều nhỏ hỗn dịch tế bào lách hoặc thận của chuột dòng to cho chuột nhắt chửa dòng A vào thời hạn 1 tuần trước ngày sinh qua đường tử cung. Khi chuột con sinh ra 4 - 6 tuần sau lấy da từ chuột to ghép sang cho chuột con dòng A: không thấy có phản ứng loại bỏ mảnh ghép.

-Ở lô đối chứng không đc tiêm như vậy mảnh ghép sẽ bị thải bỏ.

-Hiện tượng này đc gọi là dung nạp miễn dịch.

*)Khái niệm:

-Dung nạp miễn dịch là hiện tượng cơ thể không có đáp ứng miễn dịch với một loại kháng nguyên lạ nào đó trong khi những cá thể khác cùng loài vẫn có đáp ứng miễn dịch.

-Phân loại: Dung nạp miễn dịch có thể có:

+Đặc hiệu: Là tình trạng cơ thể không đáp ứng miễn dịch với một loại kháng nguyên bình thường vẫn có đáp ứng.

+Không đặc hiệu: Cơ thể mất đáp ứng miễn dịch với mọi loại kháng nguyên.

+Tuyệt đối: Là trạng thái dung nạp bền vững, lâu dài và có khi suốt đời.

+Tương đối: Là trạng thái dung nạp miễn dịch chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn.

-Cơ chế: Dưới ánh sáng của thuyết chọn lọc, người ta giải thích hiện tượng dung nạp miễn dịch như sau:

+Trong thời kỳ bào thai, bộ máy miễn dịch của cơ thể có khả năng nhận biết các thành phần của mình (tất cả những gì có trong bào thai đều là những phần của mình, vì vậy nên một kháng nguyên lạ xâm nhập trong thời kỳ này cơ thể đều chấp nhận đó là thành phần của mình. Hết thời kỳ bào thai, khả năng này không còn.

+Cụ thể hơn nữa, theo quy luật sinh học: cơ thể sinh vật có rất nhiều Clon tế bào, mỗi dòng tế bào này giữ mật mã di truyền tổng hợp nên một loại kháng thể đặc hiệu tương ứng với một loại kháng nguyên bất kỳ có trong tự nhiên (ước lượng cơ thể có 1012 tế bào lymphoit, cứ 106 tế bào mới có một tế bào đột biến tạo dòng Clon thì đó có 106 dòng Clon khác nhau tổng hợp 106 loại kháng thể khác nhau. Con số này có thể đáp ứng đc số lượng kháng nguyên trong tự nhiên).

+Trong thời kỳ bào thai, các dòng tế bào có thẩm quyền miễn dịch sinh kháng thể chống lại thành phần của cơ thể đều bị tiêu diệt hoặc ức chế. Cũng vậy, dòng tế bào có thẩm quyền miễn dịch nào sinh kháng thể chống lại kháng nguyên lạ rơi vào trong thời kỳ bào thai cũng sẽ bị ức chế hoặc tiêu diệt. Khi con vật trưởng thành sẽ không sinh ra kháng thể chống lại kháng nguyên lạ ấy nữa. Thực chất của dung nạp miễn dịch là sự huỷ hoại hoặc ức chế các tế bào có thẩm quyền miễn dịch chuyên biệt phá huỷ các mảnh ghép hay chung hơn là các tế bào có thẩm quyền miễn dịch gây ra một đáp ứng miễn dịch với một kháng nguyên nào đó.

Dung nạp miễn dịch làm cho cơ thể hoàn toàn mất khả năng chống lại một kháng nguyên nào đó. Đối với vi sinh vật, lúc đó cơ thể trở thành một mảnh đất màu mỡ bỏ ngỏ không phòng thủ.



CÂU 35: Tự miễn dịch (autoimmunity)

-Bệnh tự miễn dịch là bệnh lý trong cấu trúc và chức phận miễn dịch, cơ thể không nhận ra các thành phần của bản thân mình, do ảnh hưởng của các tế bào có thẩm quyền miễn dịch và tự kháng thể, cơ thể chống lại các thành phần bình thường của mình gây nên những tổn thương thực thể và rối loạn thức ăn.

-Thực chất của vấn đề là ở chỗ: tế bào và tổ chức ở trong cơ thể, trong một số hoàn cảnh và điều kiện cụ thể lại trở thành kháng nguyên. Kháng nguyên này hình thành trong cơ thể nên có tên là tự kháng nguyên hay kháng nguyên nội sinh, nó tạo nên tự kháng nguyên và các lympho bào mẫn cảm chống lại các tổ chức của chính bản thân mình và do đó gây nên tổn thương cho các tổ chức. Nếu tổn thương lớn, phản ứng tự miễn dịch sẽ chuyển thành bệnh tự miễn dịch. Bệnh tự miễn dịch xảy ra do các nguyên nhân sau:

+Do cấu tạo cơ thể có những tổ chức ở vị trí biệt lập, không tiếp xúc với hệ thống miễn dịch. Nếu vi nguyên nhân dẫn đến sự tiếp xúc chúng đc coi là một kháng nguyên lạ và lập tức cơ thể có đáp ứng miễn dịch chống lại; trường hợp này hay xảy ra với các tổ chức tuyến giáp, tinh trùng, viêm mắt giao cảm.

VD: Bệnh viêm mắt giao cảm, khi bị chấn thương một mảnh thuỷ tinh thể rơi vào máu kích thích hình thành kháng thể và kháng thể chống lại thuỷ tinh thể, mống mắt còn lại gây mù. Bệnh vô sinh do xuất hiện kháng thể kháng tinh trùng.

+Cơ thể có khả năng chống lại các tổ chức của chính mình là tổ chức bệnh lý. Do tác động của quá trình nhiễm trùng, nhiễm độc, chấn thương một số tế bào tổ chức có thể bị tổn thương và thay đổi cấu trúc, trở thành lạ với cơ thể.

VD: Bệnh viêm gan do virus: virus biến đổi cấu trúc tế bào gan cơ thể chống lại viêm gan mãn tính.

+Cơ thể có khả năng chống lại các tổ chức của mình khi vi khuẩn, virus lọt vào có kháng nguyên chung với kháng nguyên là thành phần quen thuộc của cơ thể.

VD: Trong bệnh thấp tim: chất hexozamin có trong polyoxit của liên cầu khuẩn β cũng có trong thành phần gluco protein của van tim, nên kháng thể kháng liên cầu khuẩn cũng kháng van tim gây tổn thương van tim. Trường hợp viêm cầu thận, khớp cũng xảy ra tương tự.

+Do có thiếu sót trong bổ máy kiểm soát miễn dịch: Khi còn ở trong giai đoạn bào thai, các dòng tế bào chống lại kháng nguyên của bản thân đều bị thủ tiêu hoặc ức chế chọn lọc, tạo thành các dòng bị cấm. Do một nguyên nhân nào đó, hệ thống kìm hãm dòng bị cấm suy yếu. Các dòng tế bào bị cấm đc giải toả, hoạt động mạnh mẽ và sinh ra kháng thể chống lại các tổ chức của chính mình.



CÂU 36: Suy giảm miễn dịch (immuno deficisucy)

*)Khái niệm:Suy giảm miễn dịch là tình trạng của cơ thể sống trong đó hệ thống miễn dịch hoạt động yếu, không đáp ứng đc với yêu cầu của cuộc sống bình thường, dẫn đến không chống lại đc với các vi sinh vật gây bệnh mà hậu quả là cơ thể bị nhiễm trùng nặng đi đến tử vong.

*)Phân loại: Suy giảm miễn dịch đc chia làm hai loại:

-Suy giảm miễn dịch bẩm sinh:

+Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay tiên phát là do những bất thường mang tính di truyền, tạo ra những khuyết tật trong hệ thống miễn dịch, có thể là:

+Suy giảm miễn dịch ngay từ tế bào gốc chung cho cả hai dòng tế bào lympho B và T. Trường hợp này đc gọi là suy giảm miễn dịch nặng phối hợp (SCID - Severed Combined Immuno Deficiency).

+Suy giảm miễn dịch bẩm sinh dòng T. Có 2 trường hợp: Suy giảm nặng dòng T do sự suy giảm tuyến ức làm dòng lympho T không trưởng thành và biệt hóa đc, kết quả là không có miễn dịch qua trung gian tế bào. Hiện tượng này gọi là hội chứng George. Trường hợp thứ hai là rối loạn hoạt hoá của tế bào lympho T đó trưởng thành.

+Suy giảm miễn dịch bẩm sinh dòng B: Có thể là do tổn thương tuỷ xơng, túi Fabricius mà không có biệt hoá dòng B hoặc có thể có sai lạc trong quá trình hoạt hóa của lympho B đó trưởng thành gây rối loạn sự tổng hợp các kháng thể dịch thể.

+Suy giảm miễn dịch bẩm sinh dòng các tế bào thực bào và sản xuất bổ thể gây giảm tế bào thực bào và thiếu hụt bổ thể.

-Suy giảm miễn dịch mắc phải

+Suy giảm miễn dịch mắc phải là một trạng thái bệnh lý rất hay gặp, là một hiện tượng

thứ phát sau nhiều bệnh. Nhất là các bệnh gây suy dinh dưỡng, nhiễm độc, ảnh hưởng của một số thuốc gây ức chế miễn dịch... và do nhiễm virus.

+VD: ở người là nhiễm virus HIV - một bệnh nan y của thời đại và ở gia cầm là bệnh Gumboro - một suy giảm miễn dịch dịch thể thứ phát do nhiễm virus Gumboro.

+Suy giảm miễn dịch thứ phát do suy dinh dưỡng: Người ta đã thấy rõ rằng: khi cơ thể bị suy dinh dưỡng sẽ xuất hiện trạng thái suy giảm miễn dịch cả không đặc hiệu lẫn đặc hiệu mà cơ chế bệnh sinh ra là do thiếu nguyên liệu trong sinh tổng hợp các chất.

+Suy giảm miễn dịch thứ phát là do nhiễm trùng:

•Trong tất cả các trường hợp nhiễm khuẩn (virus, vi khuẩn, nấm hay ký sinh trùng). Nếu kộo dài đến gây suy dinh dưỡng dẫn đến suy giảm miễn dịch.

•Nhiễm vi rút dẫn đến rối loạn đáp ứng miễn dịch và làm suy giảm miễn dịch dẫn đến các bội nhiễm khác.

•Nhiễm khuẩn mạnh, đặc biệt là nhiễm vi khuẩn nội tế bào như hủi thì bao giờ cũng gây ra suy giảm miễn dịch tế bào.

•Ở người, trong căn bệnh thế kỷ AIDS nhiễm bởi loại Retrovirus HIV-I và HIV-II, chúng có ái tính đặc biệt với phân tử CD4 và Receptor với một số chemokin có trên các tế bào có thẩm quyền miễn dịch mà chủ yếu là các tế bào lympho Th và đại thực bào VIRUS làm duy giải các tế bào TCD4 hoặc bất hoạt chúng, số lượng tế bào TCD4 giảm trầm trọng ở người nhiễm HIV (bình thường tỷ lệ TCD4/TCD 8 là 2/1, khi nhiễm HIV thì có thể chỉ là 0,5/1). Từ giảm sút Th dẫn đến suy giảm miễn dịch trầm trọng.

•Ở gia cầm: Virut Gumboro làm tổn thương nặng nề túi Fabricius do đó rối loạn sự biệt hoá lympho B dẫn đến suy giảm miễn dịch dịch thể trầm trọng.

-Suy giảm miễn dịch thứ phát do một số bệnh khác:

+Các bệnh ác tính như ung thư, bệnh máu ác tính và các bệnh về thận như suy thận, thận nhiễm mỡ... đều dẫn đến suy giảm miễn dịch.

+Ngoài ra ở các cơ thể già, do có những thay đổi trong hoạt động miễn dịch, người ta thấy có những suy giảm miễn dịch rõ rệt, ở ngời già thường thấy tăng khả năng nhiểm khuẩn, hay bị ung thư, mắc bệnh tự mẫn chính là do suy giảm miễn dịch.

CÂU 37: Quá mẫn

*)Khái niệm:

-Quá mẫn: là sự phản ứng quá mức của một cơ thể đó miễn dịch đối với KN khi chúng xâm nhập vào lần sau.

-Sự tương tác giữa KN và KT, giữa KN và lympho T mẫn cảm dẫn đến tổn thương và rối loạn hoạt động cho cơ thể từ mức độ nhẹ đến nặng và có thể tử vong.

*)Phân loại: Có hai loại quá mẫn: quá mẫn nhanh và quá mẫn muộn.

1.Quá mẫn nhanh hay quá mẫn tức khắc: là phản ứng sảy ra tức khắc hoặc không muộn hơn 6h kể từ khi có sự tương tác gia KN và KT đặc hiệu. Quá mẫn tức khắc lại bao gồm phản vệ và dị ứng:

-Phản vệ (Anaphylaxia):

+Phản vệ là một phản ứng miễn dịch bệnh lý hoàn toàn trái ngược với miễn dịch bảo vệ, nó có thể xuất hiện ở tất cả các loài động vật có vú, phản vệ gây tổn thương nặng nề cho cơ thể. Phản vệ có thể chia ra làm:

•Phản vệ toàn thân: xuất hiện khi KN vào cơ thể bằng đường tĩnh mạch với tốc độ nhanh, cơ thể thường bị truỵ mạch, tăng hô hấp, khó thở, tăng tính thấm thành mạch, co cơ trơn, rối loạn tuần hoàn, tiêu hoá, bài tiết, có thể co giật rồi chết. Những biểu hiện trên là do các chất amin hoạt mạch như Histamin, serotamin thoát ra từ TB Mast, bạch cầu ái kiềm.

•Phản vệ cục bộ: hay xảy ra tại da, xuất hiện khi đưa KN vào cơ thể qua da và niêm mạc, do KN và KT kết hợp ngay trên bề mặt tế bào tổ chức, hình thành phản ứng viêm cục bổ do các chất hoạt mạch đc tiết ra ồ ạt tại cục bộ.

+Cơ chế của phản vệ: có hai lớp KT gây phản ứng là IgE và IgG. Các KT này khi xuất hiện, dù ở nồng độ thấp cũng bám rất mạnh lên tế bào Mast và tế bào bạch cầu ái kiềm. KN kết hợp với các KT này trên bề mặt các tế bào trên gây ra tín hiệu làm thay đổi hoạt động màng tế bào làm tế bào giải phóng ra các bọng chứa các chất hoá học trung gian là các amin hoạt mạch. Các chất này trực tiếp tác động lên tế bào ở các cơ quan phủ tạng gây ra các tổn thương nghiêm trọng.

-Dị ứng và các bệnh dị ứng.

+Dị ứng là một danh từ để chỉ một trạng thái phản ứng khác thường của cơ thể với KN lạ, đó là một phản ứng miễn dịch bệnh lý sảy ra do hiện tượng phản vệ toàn thân hay cục bộ do KT IgE kết hợp với KN gây nên.

+KN gây nên dị ứng gọi là dị ứng nguyên (allurgen). KT IgE gây ra dị ứng đc gọi là KT dị ứng (reagin). ở người, dị ứng là một bệnh khá phổ biến ở các cơ thể có đáp ứng miễn dịch tạo IgE trội khi có dị nguyên xâm nhập. Những cơ thể này chỉ cần tiếp xúc với một lượng dị nguyên nhỏ thì cũng tạo ra một lượng IgE đủ gây ra các biểu hiện phản vệ.

+Các dị nguyên có thể xâm nhập vào cơ thể bằng nhiều đường khác nhau, nhưng chủ yếu qua da và hô hấp.

•Dị ứng toàn thân: biểu hiện giống như phản vệ toàn thân, thường xảy ra ở người, rất nguy hiểm, điển hình là dị ứng penicilin, đặc biệt là benzympenicilin. Một biểu hiện nữa là tai biến khi dùng huyết thanh điều trị nhiều lần. Một số cơ thể có thể sinh IgE gây dị ứng.

•Dị ứng cục bộ: hay gặp các trường hợp : hen mề đay, eczema, viêm mũi dị ứng...

•Phòng và chống dị ứng: Điều trị tai biến dị ứng có tính chất cấp cứu vì có thể chết rất nhanh.

-Thuốc: dùng thuốc đối lập với tác dụng của các amin hoạt mạch như Epiuephrin,

isoproterenol - dùng thuốc kháng Histamin.

-Giải mẫn: tiêm dị nguyên trong một thời gian dài với liều tăng dần. Làm như vậy cơ thể sẽ sinh ra IgG nhiều hơn, ngăn cản sự kết hợp giữa dị nguyên và IgE bám trên tế bào Mast.



2.Quá mẫn muộn.

-Xảy ra khi lympho bào T mẫn cảm với KN như thế nó chỉ xảy ra ở cơ thể có đáp ứng tế bào gọi là muộn bởi phản ứng xảy ra chậm, sau khi đưa KN vào cơ thể từ 6 - 8h và cường độ cao nhất sau 24 - 48h hoặc hàng tuần. Quá mẫn muộn thường khu trú cục bộ dưới dạng một phản ứng viêm đặc trưng với sự thâm nhiễm của đại thực bào và lympho bào.

-Quá mẫn muộn với VSV hay dị ứng nhiễm trùng:

+Điển hình là quá mẫn muộn với vi khuẩn lao.

+Thí nghiệm của Koch: tiêm vi khuẩn lao vào chuột lang đó mẫn cảm, sự kết hợp giữa vi khuẩn lao với lympho T mẫn cảm đó khu trú đc vi khuẩn nhưng lại gây ra một phản ứng viêm tại nơi tiêm tạo ra các u hạt.

+Cơ thể của quá mẫn muộn là sự kết hợp giữa KN với lympho T mẫn cảm, T tiết ra lymphokin có tác dụng tập trung đại thực bào và bạch cầu hạt đến để thực bào vi khuẩn. Tại đây đại thực bào và bạch cầu tiết ra các enzym làm tổn thương tổ chức, các lymphokin gây huỷ hoại tế bào.

+Hiện tượng trên đc ứng dụng trong chẩn đoán để phát hiện một số bệnh có miễn dịch tế bào như bệnh lao....

-Quá mẫn do tiếp xúc: Một số hóa chất, một số kim loại nặng, khi tiếp xúc, xâm nhập qua da vào cơ thể chúng kết hợp với protein của cơ thể tạo ra dị nguyên, kích thích cơ thể sinh ra miễn dịch tế bào. Nếu tiếp xúc lần sau sẽ gây tổn thương cục bổ: nổi mụn, sưng cứng....


CÂU 38: Hiểu biết về phản ứng Sandwich Elisa (Sandwich Elisa trực tiếp, Sandwich Elisa gián tiếp).

Phản ứng Sandwich ELISA dùng để xác định kháng nguyên

Phản ứng Sandwich gồm có 2 dạng:

*) Sandwich ELISA trực tiếp:

-Các bước tiến hành:

+Gắn kháng thể chuẩn lên giá thể, ủ 1 thời gian, rửa nc.

+Cho kháng nguyên nghi vào, để 1 thời gian, rửa nc.

+Cho kháng thể có gắn enzyme vào để 1 thời gian, rửa nc. Sau đó cho cơ chất vào để 1 thời gian.

+Cho chất dừng phản ứng vào.

-Đọc kết quả trên quang phổ kế.

+Phản ứng dương tính có xuất hiện màu. So màu trong quang phổ kế định lượng mức độ của phản ứng.

+Âm tính: ko xuất hiện màu.

*) Sandwich ELISA gián tiếp:

-Các bước tiến hành:

+Gắn kháng thể chuẩn lên giá thể, ủ 1 thời gian, rửa nc.

+Cho kháng nguyên chuẩn vào, để 1 thời gian, rửa nc.

+Cho kháng thể có gắn enzyme vào để 1 thời gian, rửa nc. Sau đó cho cơ chất vào để 1 thời gian.

+Cho chất dừng phản ứng vào.

-Đọc kết quả trên quang phổ kế.

+Phản ứng dương tính có xuất hiện màu. So màu trong quang phổ kế định lượng mức độ của phản ứng.

+Âm tính: ko xuất hiện màu.

CÂU 39:Hiểu biết về phản ứng Elisa cạnh tranh (để phát hiện kháng nguyên và để phát hiện kháng thể).

Phản ứng Elisa cạnh tranh gồm 2 loại: để phát hiện kháng nguyên và để phát hiện kháng thể.

1.Elisa cạnh tranh phát hiện kháng thể:

-Các bước tiến hành:

+Gắn kháng thể đã biết lên giá thể, ủ 1 thời gian, rửa nc.

c nhằm loại bỏ kháng nguyên thừa.

+Cho kháng thể nghi vào, để 1 thời gian, rửa nc.

+Cho kháng thể chuẩn đặc hiệu với kháng nguyên đã gắn enzyme, để 1 thời gian, rửa nc.

+Cho cơ chất đặc hiệu với enzyme, cho chất dừng phản ứng vào.

-Đọc kết quả:

+Phản ứng dương tính: Phức hợp ko xuất hiện màu do kháng thể nghi phù hợp với kháng nguyên đã biết nên cạnh tranh sự kết hợp của kháng thể chuẩn có gắn enzyme.

+Phản ứng âm tính: phức hợp xuất hiện màu đặc trưng do kháng thể nghi ko phù hợp với kháng nguyên chuẩn nên bị rửa trôi. Kháng thể đã biết có gắn enzyme trực tiếp kết hợp với kháng nguyên đã biết khi cho cơ chất phù hợp vào sẽ tạo màu.

2. Elisa cạnh tranh phát hiện kháng nguyên:

-Các bước tiến hành:

+Gắn kháng thể đã biết lên giá thể, ủ 1 thời gian, rửa nc.

+Cho kháng thể nghi vào, để 1 thời gian, rửa nc nhằm loại bỏ kháng nguyên thừa.

+Cho kháng nguyên đã biết có gắn enzyme vào, để 1 thời gian, rửa nc.

+Cho cơ chất đặc hiệu với enzyme, để 1 thời gian. Cho chất dừng phản ứng vào.

-Đọc kết quả trên quang phổ kế:

+Phản ứng dương tính: Phức hợp ko xuất hiện màu do kháng nguyên nghi phù hợp với kháng thể đã biết nên cạnh tranh sự kết hợp của kháng nguyên chuẩn có gắn enzyme.



+Phản ứng âm tính: phức hợp xuất hiện màu đặc trưng do kháng nguyên nghi ko phù hợp với kháng thể nên bị rửa trôi. Kháng nguyên đã biết có gắn enzyme trực tiếp kết hợp với kháng thể gắn trên kit. Khi cho cơ chất phù hợp vào sẽ tạo màu.


The End





Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 359.5 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương