TRƯỜng đẠi học thưƠng mạI Độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 235.63 Kb.
trang1/2
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích235.63 Kb.
#26613
  1   2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2009

MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI VÀ KẾT LUẬN QUA HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI GIỮA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG VỚI ĐẠI BIỂU SINH VIÊN NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 2009

Hội nghị đối thoại giữa đại biểu sinh viên và lãnh đạo, quản lí nhà trường năm học 2008- 2009 ngày 14 tháng 3 năm 2009 đã nhận được nhiều câu hỏi và kiến nghị của sinh viên về các vấn đề có liên quan đến quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ, quy chế quản lý sinh viên, chế độ chính sách đối với sinh viên, các điều kiện đảm bảo học tập cho sinh viên... Đây là lần thứ ba trường tổ chức hội nghị đối thoại với sinh viên, so với hội nghị đối thoại năm 2008, năm nay các câu hỏi của sinh viên phong phú, thắng thắn hơn. Sinh viên đã chủ động đề xuất kiến nghị những vấn đề liên quan đến chuyên ngành đào tạo của trường. Một số câu hỏi đã được các cấp lãnh đạo, quản lí nhà trường trả lời trực tiếp tại hội trường, nhưng do thời gian hạn chế, còn một số câu hỏi khác của sinh viên chưa được trả lời. Sau đây là các vấn đề cơ bản được đại biểu sinh viên kiến nghị và ý kiến trả lời chính thức của nhà trường:



I/ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

Câu 1. Đăng ký học tập qua mạng còn gặp khó khăn?

Trả lời: Đây là hình thức dễ nhất để đăng ký học tập theo học chế tín chỉ. Muốn đăng ký học tập qua mạng thành công các em cần:

- Đọc hướng dẫn quy trình các bước đăng ký qua mạng của phòng Đào tạo trên phần mềm đăng ký học tập.

- Trước khi đăng ký cần tham khảo ý kiến của cố vấn học tập.

- Vì số lớp học phần được mở đủ cho các khóa sinh viên, do vậy trong thời gian đăng ký (từ 4 đến 5 ngày) thời gian vào mạng đăng ký là như nhau vì vậy cần tránh yếu tố sợ vào muộn hết lớp đăng ký do vậy tập trung mật độ quá lớn vào thời điểm bắt đầu được đăng ký và những ngày đầu đăng ký học tập. Lưu ý các em sinh viên thực hiện đúng quy trình đăng ký được hướng dẫn, tránh sai sót. Đặc biệt không được nhờ người khác đăng ký hộ.



Câu 2. Điều kiện đăng ký rút bớt và bổ sung học phần?

Trả lời: Việc đăng ký bổ sung và rút bớt học phần được quy định rõ tại điều 8 trong quy chế 192.1 của trường về thời gian, số lượng và trình tự thực hiện. Trong thời gian tới, trường sẽ có quy định cụ thể để hướng dẫn thực hiện điều này với sinh viên và giáo viên. Đề nghị các em đọc và thực hiện đúng qui chế, hướng dẫn. Các em cần lưu ý tranh thủ vai trò tư vấn của cố vấn học tập trong đăng ký bổ sung và rút bớt học phần.

Câu 3. Đăng ký học nhầm học phần đã học kỳ trước có bị điểm F?

Trả lời: Theo qui chế 192.1, đã đăng ký học thành công, có tên trong danh sách lớp học phần mà không theo học sẽ bị điểm F. Tuy nhiên đăng ký học nhầm học phần đã học ở kỳ trước, các sinh viên kịp thời báo cáo với cố vấn học tập, làm thủ tục rút bớt học phần theo quy chế.

Câu 4. Thông tin về trình tự các học phần, kế hoạch học tập và tốt nghiệp có đưa lên mạng không?

Trả lời: Hiện tại nhà trường có các kênh truyền thông đào tạo qua bảng thông tin phòng Đào tạo, qua mạng LAN của trường, qua website của trường, qua bảng tin của các khoa quản lý, bộ môn trong trường. Các em cần lưu ý để có được các thông tin từ các kênh truyền thông này. Đối với thông tin về trình tự các học phần, kế hoạch học tập và tốt nghiệp các em sẽ quan tâm và có được trong:

- Cuốn những điều cần biết của sinh viên đại học thương mại (các em có từ khi nhập trường);

- Lịch trình và thời khóa biểu trong từng học kỳ (qua mạng và bảng thông báo phòng đào tạo);

- Đặc biệt trong các module đào tạo theo chuyên ngành mà trường sẽ công bố.



Câu 5. Thông báo điểm cho sinh viên?

Trả lời: Điểm thi học phần hiện nay được thông báo qua 02 kênh truyền thông: hệ thống bảng thông báo của phòng Đào tạo và trên website của trường, vì vậy:

- Trường hợp sinh viên bị nhầm điểm, sinh viên xem trên 02 kênh truyền thông này để nhận điểm thông tin đến sinh viên bị nhầm.

- Trong học kỳ tiếp theo, Trung tâm quản trị mạng và phòng Đào tạo sẽ đề nghị Ban giám hiệu cho phép và thực hiện công bố điểm thi (bằng số, bằng chữ) trên website của trường.

- Hầu hết (95%) các học phần thi trong những năm học vừa qua được công bố cho sinh viên theo quy chế 468.1. Trong học kỳ vừa qua có 2 bộ môn chấm thi và trả điểm thi muộn so với qui chế, nhà trường đã phê bình nghiêm khắc và yêu cầu học kỳ tới 100% các bộ môn trả điểm và thông báo điểm đúng theo qui chế.



Câu 6. Nhà trường có duy trì việc ghi bảng điểm cho sinh viên?

Trả lời: Nhà trường ghi bảng điểm cho sinh viên vào sổ học tập.

Câu 7. Quy định thực tập tốt nghiệp của K42 cần ban hành sớm?

Trả lời: Nhà trường trên cơ sở qui chế 192.1 sẽ có qui định thực tập tốt nghiệp của K42 và sẽ ban hành vào học kỳ 1 năm học 2009-2010 theo đúng quy chế.

Câu 8. Điểm thi lần 2, điểm thi cải thiện điểm sử dụng như thế nào?

Trả lời: Theo qui chế 192.1 và qui chế quản lý sinh viên:

- Điểm thi lần 1 để xét học bổng;

- Điểm thi cải thiện điểm được tính vào điểm trung bình chung tích lũy để xét công nhận tốt nghiệp.

- Điểm xét buộc thôi học tính điểm cao nhất các học phần tại thời điểm xét. Các em cần lưu ý xét buộc thôi học có 2 tiêu chí cơ bản về điểm thi:

+ Điểm trung bình chung học kỳ;

+ Điểm trung bình chung 2 học kỳ liền kề.



Câu 9. Việc bố trí lịch thi cuối kỳ dày đặc?

Trả lời: Theo qui chế, thời gian ôn thi tối thiểu 1 ngày ôn thi/1tín chỉ, đây là nguyên tắc xuyên suốt và phải chấp hành tuyệt đối khi bố trí lịch thi cuối kỳ. Trong thời gian qua khi bố trí lịch thi, phòng Đào tạo đã đảm bảo số ngày ôn thi theo qui định trên và cố gắng giãn đều lịch thi. Tuy nhiên, đối với trường hợp cá biệt khi các em đăng ký học nhanh có thể dẫn đến một vài học phần có lịch thi gần nhau. Vì vậy các em phải chủ động lập kế hoạch ôn thi theo nguyên tắc chỉ dành số ngày tối thiểu để ôn thi cho 1 tín chỉ. Sinh viên đăng ký học nhanh được bố trí thi cùng lớp học phần được duyệt đăng ký học nhanh vì vậy sinh viên phải quan tâm lịch thi, thực hiện đúng lịch thi.

Câu 10. Quản lý điểm thi hết học phần còn có nhiều sai sót?

Trả lời: Trong quá trình thực hiện chấm thi và đánh giá điểm học phần sử dụng phần mềm chuyển điểm vừa qua còn có xảy ra sai sót nhưng không phải là có nhiều sai sót như câu hỏi của sinh viên. Một học kỳ thực hiện kế hoạch giảng dạy đối với hệ đại học chính quy 850-870 lớp học phần, nhân mỗi lớp có 5 - 6 bảng điểm, nghĩa là có khoảng 4500 bảng điểm của ≈ 50.000 điểm thi phải vào cho sinh viên, trong đó có 3 bảng điểm có sai lệch cột và dòng và 2 trường hợp vào nhầm, 1 trường hợp do lỗi mạng. Tỷ lệ lỗi là quá thấp (0,03%). Tuy nhiên hướng đảm bảo chất lượng của trường là không lỗi nên đã có họp rút kinh nghiệm với các bộ môn và trung tâm Quản trị mạng của trường để khắc phục.

Muốn biết điểm đã được sửa chưa sinh viên kiểm tra trên mạng và thông báo dán ở bảng tin phòng đào tạo nhà U và nhà G.



Câu 11. Cách tính điểm trung bình chung tích lũy của các học phần từ điểm số sang điểm chữ sau đó lại sang điểm số có cần thiết không và có hợp lý hay không?

Trả lời: Cách tính điểm tín chỉ được thực hiện theo quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ ban hành kèm theo QĐ số 192.1/TM-ĐT, ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại theo đúng quy định của Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây cũng là cách làm của nhiều trường đại học ở nhiều nước trên thế giới để đáp ứng nguyên tắc tín chỉ tích lũy và hội nhập quốc tế (tín chỉ liên thông quốc tế). Các em mới làm nên chưa quen và thấy phức tạp, sau dần sẽ thấy rõ và làm tốt.

Câu 12. Thủ tục thi cải thiện điểm?

Trả lời: - Điểm kết thúc học phần là điểm D

- Điểm kết thúc học phần là điểm C nhưng có điểm thi hết môn là không đạt (dưới 5.0).

Quy trình đối với việc đăng ký thi cải thiện điểm: sinh viên mua phiếu đăng ký dự thi tại văn phòng khoa, sau đó đọc kỹ và ghi đầy đủ các thông tin trên phiếu rồi bỏ vào thùng đăng ký đặt tại nhà V và nhà G.

Câu 13. Tại sao sinh viên đăng ký đủ điểu kiện thi cải thiện điểm lại không có tên trong danh sách?

Trả lời:

Con số thống kê sau đây sẽ giúp thầy trả lời câu hỏi này của các em:

- Tổng số phiếu đăng ký thi lần 2: 9422 phiếu

- Phòng Đào tạo mở thùng phiếu 2 lần/1 ngày; ghi tổng số phiếu vào sổ sau khi nhận về đảm bảo không bị mất phiếu.

- Số phiếu không hợp lệ 421 phiếu chủ yếu không đảm bảo điều kiện và ghi sai thông tin đăng kí thi cải thiện điểm

Tuy nhiên, thời gian qua có sai sót trong xét điều kiện cho 3 sinh viên. Để khắc phục, các buổi thi phòng Đào tạo có chuyên viên trực trả lời và giải quyết cho sinh viên về vấn đề này.

- Sinh viên đăng ký ghi sai ngày và thường là sớm hơn ngày nộp trong phiếu.

Câu 14. Thi cải thiện điểm có ảnh hưởng đến việc đăng ký làm luận văn cuối kỳ không?

Trả lời: Có ảnh hưởng không phải phụ thuộc thời điểm xét luận văn, vì các điều kiện làm luận văn căn cứ vào:

- Điểm chung bình chung tích lũy



- Không nợ tín chỉ (theo qui chế 192.1)

Câu 15. Sinh viên có được thi cải thiện điểm các học phần học trong học kỳ trước?

Trả lời: Sinh viên có quyền được thi nhưng phải tuân theo lịch của nhà trường bố trí chứ không phải sinh viên cứ yêu cầu là có lịch.

Câu 16. Về việc xét thôi học?

Trả lời: Nhà trường xét tại thời điểm nào thì lấy điểm đã có tại thời điểm đó theo qui chế 192.1 (điều 12).

Câu 17. Vấn đề về giáo trình học tập chuẩn của nhà trường cho các môn học của sinh viên hệ hoàn chỉnh kiến thức được nhà trường đáp ứng như thế nào?

Trả lời: Hiện nay phần lớn các học phần đang được giảng dạy tại trường đều có giáo trình hoặc bài giảng chuẩn. Sinh viên hệ liên thông hay sinh viên chính quy khi học cùng 1 học phần đều dùng chung giáo trình, bởi vì yêu cầu về kiến thức đều như nhau.

Câu 18. Hệ liên thông đại học sẽ phải học thêm bao nhiêu tín chỉ bổ sung?

Trả lời: Câu trả lời có trong cuốn “Những điều sinh viên đại học Thương mại cần biết” năm 2008 dành cho hệ sinh viên liên thông đã qui định cụ thể về chương trình đào tạo; sinh viên xem kỹ để biết chi tiết cần phải học bao nhiêu tín chỉ để hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp bằng tốt nghiệp.

Câu 19. Khoa Tài chính Ngân hàng có tổ chức đào tạo văn bằng hai không ?

Trả lời: Hiện tại, trường Đại học Thương mại chưa tổ chức đào tạo văn bằng 2 ngành Tài chính Ngân hàng. Vì vậy, nếu các em muốn học bằng 2 chuyên ngành này thì có thể liên hệ với các trường đại học khác như: Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính... để tìm hiểu các thủ tục và điều kiện cần thiết.

Câu 20. Đối với lịch học văn bằng 2, tại sao nhà trường không bố trí học vào hè, để thời gian trong năm học chúng em tập trung cho văn bằng 1?

Trả lời: Thời gian hè nhà trường tập trung cho một số công tác như: Tuyển sinh, thi lại, các thầy cô giáo sau 1 năm làm việc cũng cần phải có nghỉ hè. Cá nhân em muốn học hè cho nhanh nhưng nhiều bạn sinh viên song bằng khác lại muốn được nghỉ hè và học buổi tối như bây giờ.

Câu 21. Theo em được biết trường đào tạo văn bằng 2 gồm 2 ngành QTKD và kế toán, nếu đã học QTKD rồi thì chỉ được đăng ký ngành kế toán. Theo như em thế là chưa hợp lý, bởi nếu em đã học TMĐT thì học kế toán không hỗ trợ được nhiều. Em mong nhà trường vẫn cho đăng ký ngành QTKD và định hướng vào chuyên ngành khác (VD: Thương mại quốc tế)

Trả lời: Em cần chú ý ngành đào tạo và chuyên ngành đào tạo. SV các khoa A,B, C, E, I đều thuộc ngành đào tạo Quản trị kinh doanh, do vậy theo quy định khi học song bằng hiện nay em chỉ có thể đăng ký ngành kế toán. Cũng không nên hiểu ngành học thứ 2 là ngành học bổ trợ cho ngành 1, chứ không phải bổ trợ cho bằng 1. Ngành học thứ 2 sẽ cung cấp cho các em kiến thức của 1 lĩnh vực khác ngành khác.

Câu 22. Em là sinh viên năm thứ 2 khoa KSDL. Em muốn học song bằng kế toán nhưng một điều kiện để học song bằng là kỳ đó phải đăng ký dưới 19 TC. Năm thứ 3 em muốn học song bằng mà em không biết được lúc nào nhà trường sẽ tổ chức để em biết mà đăng ký dưới 19 tín chỉ, hơn nữa em không biết được mức đóng học phí, cũng không biết 1 kỳ em được học bao nhiêu tín chỉ để em có thể cân đối số tín chỉ giữa 2 chuyên ngành mà em theo học.

Trả lời: Muốn học song bằng em phải tuân thủ các điều kiện quy định tại điều 13 quy chế 192.1. Song điều 8 quy chế 192.1 cũng quy định nếu học lực bình thường sinh viên chỉ được đăng ký tối đa 22 tín chỉ, do vậy trường quy định nếu học song bằng thì chỉ được đăng ký không quá 18 tín chỉ ở bằng 1 để tổng số tín chỉ đăng ký ở 2 chương trrình không quá 28 tín chỉ. Em hãy chú ý tháng 6-2009 nhà trường sẽ thông báo mở song bằng K14 để đăng ký cho phù hợp.

Câu 23. Chúng em là sinh viên khóa 43 khoa kế toán- kiểm toán, chúng em có được học song ngành chưa? nếu được học chúng em được học theo ngành gì? thủ tục đăng ký như thế nào?

Trả lời: Theo quy chế 192.1 sau khi học hết học kỳ I, sinh viên có đủ điều kiện về thời gian, để đăng ký học song bằng, tuy nhiên tuỳ vào số chỉ tiêu được tuyển và các điều kiện về hội trường, giáo viên… mà trường quyết định sinh viên năm thứ mấy được quyền đăng ký học song bằng ( ví dụ song bằng K13 dành cho các sinh viên K42 trở về trước đăng ký), sắp tới K43 sẽ được đăng ký song bằng K14. Hiện nay, chương trình song bằng trường mới quyết định mở 2 ngành: Kế toán và Quản trị kinh doanh, em học Kế toán-Kiểm toán thì chỉ có thể đăng ký học quản trị kinh doanh.

Câu 24. Chúng em đang học văn bằng 2 Kế toán, tuy nhiên có một số môn học chúng em đã được học, ví dụ: Marketing căn bản khi chúng em học lại thấy lượng kiến thức giảng dạy vẫn như cũ. Tại sao nhà trường không có cơ chế chuyển điểm để tiết kiệm thời gian học cũng như học phí cho chúng em?

Trả lời: Chương trình khoá học của văn bằng 1 học bình thường là 4 năm, khoá học của văn bằng 2 là 1,5 năm. Như vậy khi xây dựng chương trình của văn bằng 2 nhà trường đã tính và bảo lưu kết quả những môn học có trong văn bằng 1. Riêng môn Marketing căn bản nhà trường chỉ bố trí cho sinh viên khoa F khi học song bằng ngành Kinh tế, vì sinh viên khoa F khi học văn bằng 1 không có môn Marketing căn bản là môn học bắt buộc. Có thể vì Marketing căn bản là môn tự chọn trong chương trình văn bằng một em đã học nên trùng trong chương trình song bằng. Hiện tượng này không nhiều.

- Khi học xong văn bằng 2 kế toán các em sẽ được cấp bằng chính quy



Câu 25. Mỗi học phần không nên thay đổi quá nhiều giáo viên

Trả lời: Việc phân công số lượng giáo viên giảng dạy cho 1 lớp học phần được thực hiện theo 1 trong 2 cách phổ biến: (1) Phân công 1 giáo viên giảng dạy / 1 lớp học phần. (2) Phân công nhiều giáo viên giảng dạy /1 lớp HP. Cách (2) phù hợp với những sinh viên năng động, ưa thích sự thay đổi, vì theo cách này sinh viên có thể tiếp cận được nhiều phương pháp giảng dạy với những cách thức truyền tải thông tin đa dạng hơn, phong phú hơn.

- Ở bậc giáo dục phổ thông, 1 môn học thường chỉ do 1 giáo viên phụ trách -> đã tạo nên một thói quen tiếp nhận kiến thức của nhiều sinh viên.

- Tuy nhiên, ở bậc đại học, để đảm bảo tính chuyên sâu về chuyên môn, các bộ môn có thể phân công 1 vài giáo viên cùng tham gia giảng dạy một học phần, trong đó mỗi giáo viên phụ trách 1 hoặc 1 số chuyên đề chuyên sâu nào đó. Đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế như hiện nay, chương trình đào tạo không thể cố định trong thời gian dài, hết khóa này đến khóa khác, mà phải thường xuyên cập nhật bổ sung để thích ứng với điều kiện mới. Trong điều kiện đó, để đảm bảo chất lượng giảng dạy của những học phần mới này, đương nhiên các bộ môn sẽ phân công mỗi giáo viên chỉ đảm nhận 1 hoặc 1 vài chuyên đề của học phần đó mà thôi.

Với những lí do nêu trên, các em nên cố gắng thich nghi và quan tâm đến chất lượng giảng dạy mỗi chương, mỗi phần của các thầy cô có đáp ứng được lòng mong đợi, những kì vọng của các em về môn học đó hay không, hơn là việc quan tâm đến học phần đó nhiều hay ít thầy cô tham gia giảng dạy. Điều đó còn giúp các em được rèn luyện dần về khả năng thích nghi ngay từ ghế nhà trường. Đây là điều kiện tốt cho các em có thể thích nghi với các môi trường công tác sau này.



Câu 26. Cố vấn học tập cần phải tư vấn cho sinh viên để chọn học phần hợp lí?

Trả lời: Việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường ĐHTM mới được triển khai từ năm học 2007-2008. Vì vậy, cố vấn học tập là một chức danh và công việc khá mới mẻ của các thầy cô được phân công trọng trách này. Do vậy, có những thầy cô kì vừa qua là kì đầu tiên được giao nhiệm vụ cố vấn học tập. Và đã là những nhiệm vụ mới, công việc mới thì không phải ai cũng có thể thực hiện tốt ngay từ đầu. Hơn thế nữa, muốn tư vấn hiệu quả đòi hỏi thầy cô không chỉ hiểu rõ về quy chế quản lí đào tạo; về điều kiện, năng lực của mỗi em; mà đòi hỏi mỗi thầy cô phải hiểu biết về chương trình, nội dung của từng môn học. Điều này không thể có được một sớm một chiều vì hệ thống chương trình và nội dung các môn học do rất nhiều bộ môn thuộc nhiều khoa phụ trách. Chính vì vậy, công tác cố vấn học tập trong thời gian vừa qua chắc hẳn vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng, chưa thỏa mãn được hết những kì vọng của các em.

BCN các khoa đã chỉ đạo, yêu cầu các giáo viên cố vấn phải nghiên cứu kĩ quy chế về quản lí đào tạo hiện hành của nhà trường, chủ động liên hệ với các bộ môn có liên quan để tìm hiểu về chương trình, nội dung, mục tiêu của các môn học đặc biệt là các HP tự chọn để có thể tư vấn cho các em lựa chọn được những học phần phù hợp với điều kiện, năng lực thực tế của mỗi em.

Bên cạnh đó để tạo thuận lợi nhất cho sinh viên, BCN Khoa đã chỉ đạo đội ngũ cố vấn xây dựng quy trình cố vấn và quy trình giải quyết các quan hệ tương tác giữa cố vấn và sinh viên. Quy trình này đã hoàn thành và được truyền tải trên diễn đàn sinh viên của khoa từ đầu năm học. Ngoài ra, khoảng 1 tuần trước mỗi đợt đăng kí học tập, Khoa đều tổ chức họp các lớp hành chính. Tại buổi họp đó, cố vấn học tập có thể trực tiếp giải đáp mọi thắc mắc cho các em. Tuy nhiên thực tế thời gian qua cho thấy, có những em rất thụ động, chỉ luôn đòi hỏi mà không hề quan tâm đến trách nhiệm, nhiệm vụ của mình, không chủ động đăng kí học tập theo đúng thời gian quy định của nhà trường dẫn đến những khó khăn không chỉ cho chính bản thân các em mà còn gây khó khăn cho cả đội ngũ cố vấn, khoa quản lí, phòng đào tạo...

Chính vì thế, để nâng cao chất lượng cố vấn học tập, nếu chỉ có sự nỗ lực của nhà trường, của các thầy, các cô thì chưa đủ mà rất cần đến sự chủ động của mỗi em trong việc tiếp cận, tìm hiểu đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến công việc này. Với sự quyết tâm và nỗ lực của tất cả chúng ta, cô tin tưởng rằng, công tác cố vấn học tập trong các học kì tới sẽ đạt được hiệu quả cao hơn, thỏa mãn ngày càng tốt hơn những mong muốn và kì vọng của các em



Câu 27. Em nghe nói đối với chuyên ngành QTDN thì 3 môn chuyên ngành là quản trị chiến lược, quản trị nhân lực, quản trị tác nghiệp phải có điểm thi và tổng kết môn học 7,0 trở lên thì mới được làm luận văn tốt nghiệp?

Trả lời: Không có quy định này

Câu hỏi 28. Tại sao khoa A, B,C điểm đầu vào khác nhau mà đến khi cấp bằng tốt nghiệp lại giống nhau?

Trả lời: Vì các khoa này cùng ngành quản trị kinh doanh, bằng được cấp là bằng quản trị kinh doanh.

Câu 29. Theo em được biết, một số môn học cần thiết cho chuyên ngành kế toán như Kế toán thuế, Kế toán máy… lại được xếp vào các môn tự chọn với thời lượng có 1 tín chỉ trên 1 môn mà số lượng lớp lại ít và chỉ được đăng ký trong 1 kỳ nên có rất nhiều bạn muốn đăng ký nhưng không được. Như vậy thì có đảm bảo được kiến thức cho sinh viên hay không? Và các thầy có thể mở thêm các lớp vào các học kỳ sau hay không?

Trả lời:

- Thứ nhất, hiện nay học phần Thực hành kế toán trên máy vi tính đã chuyển sang học phần bắt buộc. Do đó tất cả các sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính DNTM đều được học học phần này

- Thứ hai, thời gian học cho 1 học phần do Hội đồng khoa học và đào tạo trường và khoa quy định, trên cơ sở cân đối chung của toàn bộ chương trình khoá học, đảm bảo đủ kiến thức và rèn được kỹ năng cho sinh viên.

Câu 30. Môn Kế toán tài chính có lượng kiến thức lớn nhưng thời gian học ngắn (04 tín chỉ cho kế toán tài chính 1&2) liệu có đảm bảo truyền tải hết kiến thức cần thiết cho sinh viên?

Các môn kế toán tự chọn như Kế toán DN vừa và nhỏ hay Kế toán doanh nghiệp dịch vụ lại được sắp xếp học trước các môn bắt buộc là Kế toán tài chính 2 và Kế toán tài chính DNTM gây khó khăn cho sinh viên, liệu Khoa và Nhà trường có thể xắp xếp lại trình tự các môn học để hợp lí hơn?

Trả lời:

Thứ nhất, về thời lượng (số tín chỉ) của học phần Kế toán tài chính 1 và Kế toán tài chính 2 (4 tín chỉ) các bạn sinh viên có thể cho là ít. Song, vẫn đảm bảo việc truyền thụ kiến thức và hình thành kỹ năng cho sinh viên.

Thứ hai, theo chương trình đào tạo của chuyên ngành, học phần Kế toán tài chính là học phần học trước của các học phần Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, Kế toán doanh nghiệp dịch vụ. Vì vậy các em sinh viên yên tâm, phòng Đào tạo sẽ chú ý trong việc sắp xếp thời khoá biểu để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong quá trình học tập.

Câu 31. Tại sao khi kết thúc các học phần mà sinh viên hầu như không biết điểm thành phần và ĐKDT, gây ra nhiều rắc rối cho sinh viên, đến ngày thi mới biết mình không đủ ĐKDT làm chậm trễ các quyền lợi như việc xét học bổng.

Trả lời: Theo quy định của Nhà trường, khi kết thức học phần, thầy (cô) giáo phụ trách học phần thông báo công khai trước lớp điều kiện dự thi của sinh viên. Do đó, nếu có thầy (cô) giáo nào chưa thông báo cho lớp thì các em đề nghị Thầy (cô) thông báo hoặc phản ánh với Phòng Đào tạo và Khoa chuyên ngành để kịp thời liên hệ với Thầy (cô) để thông báo cho sinh viên

Câu 32. Thưa thầy cô, em đã là sinh viên năm thứ 3 rồi nhưng em cảm thấy chuyên ngành kế toán của chúng em được học quá ít, như hệ thống sổ sách kế toán là hoàn toàn không được học. Vậy chúng em có thể đăng ký để bồi dưỡng kiến thức ở trường được không và vào thời gian nào?

Trả lời: Sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính DNTM được học về hệ thống sổ sách kế toán theo chế độ kế toán hiện hành, ở học phần Nguyên lý kế toán và học phần Thực hành bài tập kế toán tài chính. Đồng thời, hàng năm Khoa có mở các lớp học ngắn hạn “ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính”, các sinh viên có thể đăng ký học và được giảm học phí.

Câu 33. Về mục tiêu đào tạo chuyên ngành Kinh tế thương mại, các kiến thức cần thiết và cơ hội nghề nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Đề nghị nhà trường giúp sinh viên được biết và biết rõ hơn về vấn đề trên.

Trả lời:

Khi sinh viên nhập học đầu khoá, trong cuốn “Những điều sinh viên trường đại học Thương mại cần biết” của trường đã nêu khái quát mục tiêu đào tạo chuyên ngành Kinh tế thương mại. Trong Tuần giáo dục công dân đầu khoá, đầu năm học sinh viên còn được phổ biến một lần nữa về vấn đề này từ báo cáo của BCN khoa và các giải đáp thắc mắc liên quan đến mục tiêu đào tạo và cơ hội nghề nghiệp. Mới đây, trong năm học 2008-2009 Hiệu trưởng nhà trường đã ký Quyết định số 26/QĐ-ĐT-TM ngày 15 tháng 01 năm 2009 ban hành Tuyên bố chuẩn đầu ra các ngành, chuyên ngành đào tạo của trường, trong đó có chuyên ngành Kinh tế thương mại (sinh viên đều có thể xem thông tin trên website: http://www.vcu.edu.vn). Trong tuyên bố chuẩn đầu ra, đã đề cập rõ mục tiêu đào tạo, các chuẩn về kiến thức, kỹ năng và cơ hội nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Kinh tế thương mại. Các em cần tiếp cận các nguồn thông tin trên để có được những hiểu biết rõ ràng và đúng đắn về chuyên ngành đào tạo và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp ra trường của chuyên ngành đào tạo Kinh tế thương mại.

Một cách tổng quát, mục tiêu của chuyên ngành Kinh tế thương mại: Đào tạo các cử nhân kinh tế có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt; có kiến thức cơ bản, cơ sở, bổ trợ cần thiết về kinh doanh-kinh tế-quản lý; có kiến thức toàn diện về ngành kinh tế và chuyên sâu về chuyên ngành kinh tế thương mại; có các kỹ năng và năng lực để giải quyết các vấn đề kinh tế và quản lý thương mại thuộc các lĩnh vực, các ngành và các doanh nghiệp kinh doanh thương mại hàng hoá, dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ.

Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc trên cả tầm vĩ mô (các bộ phận khác nhau của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại, thị trường của ngành Công Thương các cấp) và ở phạm vi doanh nghiệp (các bộ phận kế hoạch và chiến lược, nghiên cứu và triển khai, dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp, kiểm tra và kiểm soát của HĐQT). Ngoài ra còn có thể làm việc ở các cơ quan quản lý khác của nhà nước liên quan thương mại hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ; các tổ chức kinh tế; các viện nghiên cứu và cơ sở đào tạo về kinh tế thương mại.



Câu 34. Sinh viên của khoa Kinh tế được làm thực tập tốt nghiệp ở những cơ quan, đơn vị nào? Điều kiện để sinh viên được làm luận văn tốt nghiệp?

Trả lời:

Sinh viên chuyên ngành Kinh tế thương mại có thể làm thực tập tốt nghiệp cả ở những cơ quan quản lý nhà nước về thương mại ở Trung ương (thuộc Bộ Công Thương, các Bộ ngành khác liên quan tới quản lý nhà nước về thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và các hoạt động sở hữu trí tuệ); và ở địa phương (Sở Công Thương và sở ngành khác có liên quan của tỉnh, thành phố, các cơ quan quản lý kinh tế cấp huyện); các doanh nghiệp hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân chuyên doanh hoá theo ngành, nhóm hàng hoá và dịch vụ. Sinh viên không được thực tập ở những cơ quan, đơn vị không có chức năng quản lý nhà nước về thương mại (như các Viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu kinh tế, thương mại, các học viện) hoặc các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận (các doanh nghiệp công ích, …).

Điều kiện cần để sinh viên được làm luận văn tốt nghiệp, theo quy định hiện hành: không có học phần nào còn nợ, điểm trung bình chung tích luỹ đạt từ 6,5 trở lên. Điều kiện đủ còn phụ thuộc vào định mức của từng giáo viên và bộ môn hướng dẫn luận văn tốt nghiệp. Hàng năm các khoá đi thực tập tốt nghiệp đều có văn bản hướng dẫn cụ thể của trường và khoa về vấn đề này. Sinh viên cần chú ý nghiên cứu và tìm hiểu kỹ quy chế cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện về vấn đề thực tật tốt nghiệp cuối khoá.

Câu 35. Sinh viên khoa Kinh tế được làm luận văn tốt nghiệp ở những bộ môn và môn học nào? Đâu là môn chuyên môn chính của chuyên ngành?

Trả lời:

Sinh viên chuyên ngành Kinh tế thương mại được làm luận văn tốt nghiệp ở các bộ môn Kinh tế thương mại (các học phần Kinh tế thương mại, Quản lý nhà nước về thương mại,…), bộ môn Kinh tế học vi mô (học phần kinh tế vi mô 1,2, Kinh tế học quản lý), bộ môn Kinh tế học vĩ mô (học phần kinh tế vĩ mô 1, 2), Quản trị chiến lược (học phần Chiến lược và Chính sách thương mại), Kinh tế căn bản (học phần Kinh tế phát triển, Kinh tế môI trường, …), bộ môn Quản trị căn bản (học phần Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ) và một số bộ môn khác có học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành và chuyên ngành.

Các học phần chuyên môn chính của chuyên ngành gồm: Các học phần bắt buộc như Kinh tế thương mại, Kinh tế doanh nghiệp thương mại, Quản lý nhà nước về thương mại, Chiến lược và Chính sách thương mại. Ngoài ra, còn có một số học phần tự chọn, học phần bổ trợ phát triển chuyên môn (xem chương trình đào tạo Chuyên ngành Kinh tế Thương mại).

Câu 36. Sinh viên có thể đăng ký chuyển chuyên ngành đào tạo, chuyển khoa quản lý để phù hợp với tố chất và khả năng của mình?

Trả lời:

Hiện nay trường ĐH Thương mại không áp dụng mô hình đào tạo 2 giai đoạn: Đại học đại cương và đào tạo theo phân ngành và chuyên ngành. Ngay khi tuyển sinh, trường đã tuyển theo từng chuyên ngành của các ngành đào tạo cụ thể và không cho phép chuyển nguyện vọng. Trong quá trình tuyển sinh cũng như đào tạo sinh viên không được chuyển sang chuyên ngành khác và khoa quản lý chuyên ngành khác, sinh viên có thể đăng ký để học song bằng theo quy chế.



Câu 37. Trong quá trình học tập, sinh viên có thể đề xuất đề tài thảo luận không? Khi học một học phần nếu thấy không phù hợp với cách dạy của giảng viên có thể xin chuyển sang lớp khác được không?

Trả lời:

Đề tài thảo luận được các hội nghị trao đổi chuyên môn của bộ môn xác định căn cứ vào nội dung của học phần, các yêu cầu kỹ năng cần có từ học phần đó. Do vậy, những đề tài đó đã được cân nhắc, lựa chọn. Tuy nhiên, vẫn có những vấn đề mới đặt ra, sinh viên có thể đề xuất nếu vấn đề đó cần phải được bổ sung hoàn thiện là xác đáng. Tuy nhiên, giải quyết vấn đề đó cần tuân thủ các thủ tục và quy trình, không được thay đổi một cách tuỳ tiện.

Khi học một học phần, nếu tập thể lớp sinh viên thấy không hợp với phương pháp giảng của giảng viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân. Nếu nguyên nhân thuộc về giảng viên cần góp ý với giảng viên, bộ môn để đổi mới phương pháp giảng phù hợp hơn, thu hút người học, đáp ứng mục tiêu đào tạo. Đề nghị chuyển sang lớp khác không phải là giải pháp đúng và nhà trường không thể giải quyết.

Câu 38. Hiện tượng sinh viên học văn bằng 2 (trong đó có sinh viên Khoa Kinh tế) để tìm kiếm cơ hội việc làm, đang làm nảy sinh suy nghĩ văn bằng 1 chỉ là văn bằng phụ. Thầy, cô giáo suy nghĩ về vấn đề này như thế nào?

Trả lời:

Việc mở văn bằng 2 nhằm đáp ứng một bộ phận nhu cầu người học do xuất hiện các nhu cầu công việc mới từ thị trường lao động và việc làm mà văn bằng 1 chưa thể đáp ứng được. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, sở thích, năng lực bản thân và các điều kiện liên quan tới đào tạo, sinh viên mới đăng ký vào học văn bằng 2. Nên nhớ không có văn bằng 1 (và hợp lệ) thì không thể theo học văn bằng 2. Việc lựa chọn chuyên ngành đào tạo để lấy văn bằng 1 hoặc cả văn bằng 2 là tuỳ chọn ở sinh viên. Hiện nay có một bộ phận sinh viên còn rất thụ động trong sự lựa chọn này và còn có cách hiểu khác nhau về tính kinh tế và hiệu quả đầu tư. Thầy cô chia sẻ với em về những góc nhìn của sinh viên khoá mới như trên còn có những lệch lạc, chưa thấy hết được mối quan hệ giữa các văn bằng và nhu cầu tích luỹ của người học để mở rộng và phát triển cơ hội nghề nghiệp trong tương lai. Hơn nữa môi trường hoạt động trong thực tế và nhất là trong điều kiện hiện nay, hiện tượng “nhảy việc”, “đổi nghề” sẽ còn diễn ra. Việc bổ sung thêm kiến thức hay học thêm văn băng mới không phải là vấn đề mới. Em cần nâng cao nhận thức để có thái độ tích cực, trách nhiệm đúng đắn trong quá trình học tập phấn đấu. Không có văn bằng nào là phụ và không nên chỉ đổ lỗi tại đào tạo của nhà trường mà quên mất ý nghĩa thực sự của văn bằng và chuyên ngành đào tạo.



Câu 39. Sự khác nhau giữa chuẩn đầu ra của chuyên ngành quản trị TMĐT với chuyên ngành quản trị HTTT&TM?

Trả lời: Trước hết, cần phân biệt giữa ngành và chuyên ngành. Trường ta có chuyên ngành quản trị TMĐT thuộc ngành quản trị kinh doanh do khoa TMĐT quản lý và chuyên ngành quản trị HTTT thị trường và thương mại thuộc ngành hệ thống thông tin kinh tế do khoa tin học thương mại quản lý. Điều đó đã tự nói lên sự khác nhau cơ bản giữa chuẩn đầu ra của 2 chuyên ngành (mà các em quan niệm là 2 ngành ) này.

Thứ hai, vào tháng 1/2009, Hiệu trưởng trường ĐHTM đã ký và công bố quyết định ban hành chuẩn đầu ra cho các ngành, chuyên ngành đào tạo của trường ĐHTM trên Website của trường. Sinh viên truy nhập Website tại địa chỉ http://www.vcu.edu.vn để tìm thông tin về vấn đề này



Câu 40. Chưa có tài liệu tham khảo chính thống ở nhiều môn như: Hệ thống thông tin ... cần có đề cương chi tiết cho môn học?

Trả lời: - Tài liệu chính thống có thể hiểu là giáo trình môn học của trường, cũng có thể là một tài liệu do bộ môn quy định trong trường hợp trường chưa có giáo trình. Hiện nay, trong bối cảnh trường đang đổi mới nội dung đào tạo, hàng loạt môn học mới (ví dụ như môn hệ thống thông tin ...) được đưa vào chương trình đào tạo, vì thế việc chưa có ngay giáo trình của trường cho các môn học đó là việc đương nhiên. Trong bối cảnh đó, tại buổi học đầu tiên của mỗi môn học, các giáo viên đều giới thiệu một danh mục tài liệu tham khảo, trong đó có một tài liệu được coi là chính thống, ngoài ra, các tài liệu tham khảo đều được chỉ ra gắn với từng chương của môn học. Có thể do một sơ suất nào đó mà các em chưa nhận được thông tin này. Hãy liên hệ ngay với giáo viên phụ trách môn học để bổ sung thông tin.

- Thứ hai, tất cả các môn học hiện đều có đề cương chi tiết (và như trên đã nói, trong đó đều có phần nói về tài liệu tham khảo), các em có thể liên hệ với giáo viên phụ trách môn học để được cung cấp nó theo một hình thức nào đó.



Câu 41. Môn Tin học đại cương học lý thuyết suông, không có thực hành trên máy?

Trả lời: - Thứ nhất, môn tin học đại cương là môn học nằm trong chương trình khung của Bộ giáo dục và đào tạo, trường, khoa và bộ môn thực hiện đúng như chương trình do Bộ thiết kế.

- Thứ hai, nói là học lý thuyết suông là không đúng, bởi trong quá trình lên lớp, các giáo viên đều chỉ rõ từng bước cụ thể trong thao tác thực hành (mà ta gọi là “thực hành trên giấy”) để các em tiện thực hành thật.

- Thứ ba, để bổ sung phần thực hành cho môn tin học đại cương theo chương trình khung, trường ta đã thiết kế rất nhiều môn thực hành rèn luyện kỹ năng như kỹ năng thực hành tin học văn phòng 1, 2; kỹ năng sử dụng phần mềm PowerPoint, SPSS, ... Các em có thể đăng ký học các học phần này để được nâng cao kỹ năng thực hành tin học.

Câu 42. Môn tiếng Anh cần chia theo trình độ để sinh viên học được thuận tiện?

Trả lời: Từ năm học 2008-2009, nhà trường tổ chức học phần Nhập môn tiếng Anh nhằm ôn lại kiến thức đã học ở phổ thông và làm quen với bài thi theo định hướng TOEIC ngay từ đầu học kì I, năm thứ nhất. Sau khi kết thúc học phần, nhà trường đã tổ chức thi theo định hướng TOEIC. Đây là kì thi sát hạch đầu vào các học phần tiếng Anh chính thức của trường. Sau kì thi, nhà trường đã xếp lớp cho sinh viên theo trình độ A, B, C, D để được tham gia học phần kỹ năng TA1.1 như sau:

Trình độ A được miễn học phần TA1.1

Trình độ B xếp chung lớp

Trình độ C xếp chung lớp

Trình độ D xếp chung lớp

Sinh viên bị điểm F được khuyến cáo học ở trung tâm ngoại ngữ Smart Learn.



Câu 43. Số sinh viên trong lớp tiếng Anh cần bố trí ít hơn để việc học có hiệu quả hơn?

Trả lời: Nhà trường rất muốn như vậy, nhưng hiện nay cơ sở vật chất lớp học và đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được lớp với quy mô dưới 30 sinh viên. Vì vậy trước mắt các lớp học tiếng Anh của khối không chuyên vẫn phải khoảng từ 40 đến dưới 60 sinh viên một lớp. Riêng đối với sinh viên chuyên Anh, các lớp kỹ năng có thể dao động từ 30 đến 35 sinh viên/ lớp

Câu 44. Tại sao giờ học tiếng Anh với khoa E còn ít?

Trả lời: Chương trình đào tạo các chuyên ngành của trường Đại học Thương mại có thời lượng học tiếng Anh là bằng nhau. Chương trình tiếng Anh của khoa E cũng như các khoa khác (trừ khoa tiếng Anh) là 12 tín chỉ trước đây và kể từ năm học 2008-2009 trở về sau là 13 tín chỉ bao gồm:

  1. Nhập môn tiếng Anh: 1TC

  2. Kỹ năng TA 1.1: 2 TC

  3. Kỹ năng TA 1.2: 2 TC

  4. Kỹ năng TA 1.3: 2 TC

  5. Kỹ năng TATM 1.4: 2 TC

  6. Kỹ năng TATM 1.5: 2 TC

  7. Kỹ năng đọc dịch TATM: 2 TC

Ngoài ra còn 6 học phần tự chọn phát triển kỹ năng tiếng và các chương trình hỗ trợ đảm bảo chuẩn kỹ năng đầu ra tiếng Anh do Trung tâm ngoại ngữ Smart learn cung ứng.

Như vậy việc dạy và học tiếng Anh ở khoa E không ít hơn các khoa khác



Câu 45. Giáo trình lý thuyết Dịch rất khó – Cần có thêm nhiều ví dụ minh họa? (43N)

Trả lời: Khoa Tiếng Anh xin tiếp thu ý kiến phản hồi của sinh viên. Tuy nhiên cũng cần giải thích với sinh viên 43N rằng môn Lý thuyết Dịch đáng ra phải học sau các học phần kỹ năng TA1.3 thì việc tiếp thu của sinh viên sẽ dễ dàng hơn. Đối với 44N thì module đào tạo của nhà trường đã được thiết kế chuẩn hơn nên sẽ không ảnh hưởng đến sự tiếp thu của sinh viên

Câu 46. Đến bao giờ trường ĐHTM mới cho thành lập câu lạc bộ tiếng Anh và để thành lập được câu lạc bộ tiếng Anh thì sinh viên cần phải làm gì?

Trả lời: Đây là nhu cầu chính đáng của sinh viên ĐHTM vì vậy những em có tâm huyết thông qua tổ chức ĐTN, HSV để đứng ra làm đầu mối xây dựng đề án thành lập câu lạc bộ tiếng Anh trình Ban giám hiệu xem xét và phê chuẩn thì mới thành lập và hoạt động được.

Câu 47. Nhà trường có tổ chức thi TOEIC tập trung cho sinh viên trong trường và không phân biệt các khóa, các khoa không? Nếu làm được vậy thì sẽ thuận lợi cho sinh viên toàn trường muốn thi lấy điểm TOEIC?

Trả lời: Năm học 2007-2008, TOEIC Việt Nam có hợp đồng tổ chức thi TOEIC lựa chọn 5% số sinh viên ngẫu nhiên các khóa, khoa trong toàn trường. Kết quả có 543 sinh viên dự thi. Kinh phí do trường ĐHTM trả cho IIG-VN

Hàng năm Trung tâm ngoại ngữ Smart Learn thuộc khoa tiếng Anh dự định tổ chức 2 lần vào khoảng tháng 11, 12 và tháng 3, 4 nhằm mục đích cho sinh viên đang học có được điểm TOEIC để được miễn giảm một số học phần tiếng Anh nếu được điểm quy định của trường ĐHTM. Đối với sinh viên năm cuối là cơ hội để có được chứng chỉ TOEIC – 450 điểm trở lên đáp ứng chuẩn tuyên ngôn đầu ra cho sinh viên tốt nghiệp và là cơ hội để sinh viên tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên lệ phí thi TOEIC là do phí IIG-VN quy định.



Câu 48. Em thấy hiện nay chương trình dạy tiếng Anh không sát với đề thi. Chúng em học hầu hết chỉ là hội thoại, trong khi ngữ pháp cần thiết thì giáo viên lại bảo tự học, đề thi chúng em chưa từng biết và học trên lớp, có những bài tập điền từ, từ rất đánh đố sinh viên.

Trả lời: Nếu em là sinh viên Khóa 43, em vừa kết thúc các học phần TA 1.1, TA 1.2, TA 1.3. Đề thi học phần TA 1.1, TA 1.2 và TA 1.3 đều xuất phất từ nội dung, ngữ pháp, từ vựng của các bài đã học trong cuốn “Bussiness Basics”. Kết cấu đề thi chủ yếu là trắc nghiệm, trừ bài I là điền từ. Trong phần điền từ không đánh đố sinh viên, bởi vì 15 từ cho sẵn điền vào 15 chỗ trống của 15 câu cho sẵn đều trích từ bài học trong phạm vi học phần đó.

Phần II là phần xây dựng câu, lựa chọn một phương án đúng trong 3 phương án cho sẵn. Thực chất phương án lựa chọn đúng cũng trích từ các câu trong bài học.

Phần III là phần nhận ra lỗi sai, cũng là các lỗi rất thông thường trong các bài học. Ví dụ:

“I can not give your an exact moving date yet but I hope to fix one next month”.

A B C

Đáp án đúng ở đây rõ ràng phải là A.



Phần IV là một bài đọc hiểu có nội dung và từ vựng thương mại, tất nhiên là bài này không có ở trong sách học, vì nếu lấy ở trong sách học mà sinh viên đã làm và hiểu rồi thì không còn tác dụng kiểm tra kiến thức và kĩ năng đọc hiểu nữa. Sau đó các em chỉ lựa chọn A, B, C trong các câu hỏi cho sẵn. Như vậy chỉ cần sinh viên chăm chỉ học tập là có thể làm được 60% - 70%, do đó việc em cho rằng đề thi hầu hết toàn là những kiến thức các em chưa từng biết là chưa chính xác.

Về việc giáo viên không coi trọng việc giảng dạy ngữ pháp trên lớp trong giờ lý thuyết là phù hợp với việc đổi mới phương pháp trong dạy và học hiện nay. Trên lớp ngữ pháp trong phần “Language note” chỉ giảng qua một chút còn thời gian chủ yếu dành cho giao tiếp. Học ngoại ngữ mục đích cuối cùng là giao tiếp, nghe nói là chính. Có khi em quen học TA ở phổ thông là thầy cô giáo chú trọng giảng ngữ pháp. Quan điểm của nhà trường trong việc học ngoại ngữ hiện nay là hướng sinh viên vào thực hành giao tiếp. Cả thầy và trò ở Đại học Thương Mại cần phải áp dụng phương pháp này với kết quả ngày càng tốt hơn.



Câu 49. Em nghĩ rằng 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết phải được học cùng nhau và liên tục trong các học kì chứ không nên tách rời các kĩ năng riêng và kĩ năng thực hành phải được chú trọng đặc biệt.

Trả lời: Do module đào tạo cũ xếp 4 kĩ năng tách rời nên năm thứ nhất sinh viên phải học các kĩ năng TA riêng biệt. Từ kỳ II năm học 2008 – 2009, module đào tạo thay đổi theo hướng ghép 4 kĩ năng vào một học phần. Ví dụ: Học phần kĩ năng TA I.1, Kĩ năng TA I.2, Kĩ năng TA II.1, Kĩ năng TA II.2…

Giáo trình, chương trình biên soạn theo hướng thực hành là chủ yếu. Trên lớp hoạt động nói và nghe của sinh viên là chính, vai trò giáo viên chỉ là người dẫn dắt, hướng dẫn.



Câu 50. Kế hoạch mời giáo viên nước ngoài về giảng cho sinh viên khoa Tiếng Anh?

Trả lời: Học theo học chế tín chỉ, cấu trúc học phần gồm 3 hoặc 4 nhóm số. Nhóm số thứ tư là bắt buộc, hoặc không bắt buộc mời giáo viên thực tế về giảng dạy, nói chuyên đề.

Bộ môn nào có học phần giảng dạy có nhóm số thứ tư có trách nhiệm mời giáo viên thực tế. Riêng giáo viên là người nước ngoài, nếu có theo nguyện vọng của sinh viên chắc phải có cơ chế học phí khác. Khoa và sinh viên sẽ bàn bạc để trình Ban giám hiệu vì tín chỉ học phí của sinh viên không bao gồm giáo viên nước ngoài.



Câu 51. Chúng em rất mong được tham gia các cuộc giao lưu về kĩ năng thực hành TA với các trường khác có học TA như Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương, Học viện tài chính, … liệu Khoa Tiếng Anh có liên hệ và tổ chức giao lưu được không?

Trả lời: Yêu cầu của sinh viên là chính đáng. Tuy nhiên cũng cần phải có cơ chế. Ví dụ: có thể thành lập câu lạc bộ nói tiếng Anh của Khoa Tiếng Anh, rồi sau đó liên hệ với các câu lạc bộ nói tiếng Anh của các trường, tổ chức giao lưu tọa đàm. Thứ nữa, có thể tổ chức hội thảo đổi mới phương pháp học tập tiếng Anh mời đại diện các trường tham gia. Nhưng muốn làm gì cũng phải có khuôn khổ, phải theo qui chế qui định của trường Đại học Thương Mại. Thầy trò Khoa Tiếng Anh cùng bàn bạc, thấy xác đáng và hữu ích Khoa sẽ làm tờ trình xin ý kiến của nhà trường. Mọi nhu cầu để nâng cao việc học của sinh viên đều có thể đáp ứng được miễn là chính đáng và đúng qui chế.

Câu 52: Hiện nay, theo em biết việc đi thực tập và làm luận văn tốt nghiệp đã có nhiều đổi mới. Nhưng sinh viên năm thứ 3 chưa được phổ biến. Chúng em rất quan tâm đến vấn đề thực tập và điều kiện làm luận văn?

Trả lời: Để nâng cao chất lượng đào tạo, nhà trường thường xuyên đổi mới quá trình đào tạo, trong đó có vấn đề đi thực tập và làm luận văn chuyên đề tốt nghiệp. Đối với khóa 40, đặc biệt là khóa 41 đã có sự đổi mới theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình đi thực tập và làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp. Các em là sinh viên năm thứ 3, có nghĩa là sinh viên K42, được đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đến học kỳ thứ 7 nhà trường sẽ có văn bản quy định và hướng dẫn về vấn đề đi thực tập và làm luận văn, chuyên đề tốt nghiệp (trong đó quy định rõ thời gian, điều kiện được đi thực tập, làm luận văn…) và được phổ biến cụ thể đến từng sinh viên

Câu 53: Chúng em rất muấn có cơ hội đi thực tế từ năm thứ 3 để có nhiều kiến thức thực tế hơn. Vậy nhà trường có kế hoạch gì về vấn đề này không?

Trả lời: Chuyển từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ, nhà trường đã tạo rất nhiều cơ hội cho sinh viên tiếp cận với thực tế kinh doanh. Trong mỗi năm các sinh viên từ năm thứ 2 trở đi, đều có các chuyên đề thực tế mà nhà trường mời giáo viên thực tế báo cáo, đồng thời trong chương trình đào tạo, có nhiều học phần thuộc khối kiến thức ngành và chuyên ngành có tiết giảng thực tế của giáo viên thực tế (thường là 3 tiết). Ngoài ra, các học phần có tiết thảo luận, thông qua các đề tài thảo luận, giáo viên giảng dạy hướng dẫn cho sinh viên tìm hiểu thực tế để thực hiện đề tài thảo luận, cùng với đó nhà trường luôn khuyến khích các sinh viên nghiên cứu khoa học, thông qua nghiên cứu khoa học, giáo viên hướng dẫn cho các sinh viên nghiên cứu, khảo sát thực tế để thực hiện đề tài. Như vậy, trong chương trình đào tạo, nhà trường đã bố trí nhiều tiết giảng thực tế và tạo nhiều cơ hội để sinh viên nghiên cứu, khảo sát thực tế, phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, đảm bảo được sự phù hợp giữa học lý thuyết và thực tế trong chương trình đào tạo.

Câu 54. Em thuộc khoa TMĐT. Theo em được biết ngành học của chúng em sau khi ra trường sẽ là Nhà quản trị mạng. Vậy chúng em cần tích lũy những kỹ năng chuyên môn gì? Phương án học tập như thế nào để có thể trở thành một nhà quản trị mạng thành công? Em xin cảm ơn.

Trả lời: Trước hết, em cần hiểu rằng Chuyên ngành Quản trị TMĐT không đào tạo ra các Nhà quản trị mạng, mà đào tạo ra các nhà Quản trị TMĐT. Muốn trở thành Nhà quản trị mạng chúng ta phải theo học chuyên ngành Quản trị mạng của các khoa CNTT thuộc các trường khối công nghệ.

Để trở thành nhà Quản trị TMĐT thành công, ngoài việc đảm bảo các chuẩn về kiến thức và hành vi, các em phải có được những kỹ năng cơ bản sau:



1. Các chuẩn kỹ năng chuyên môn chủ yếu:

1.1.

Lập và triển khai kế hoạch R&D giải quyết các vấn đề TMĐT

1.2.

Hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp

TMĐT


1.3.

Hoạch định và triển khai hệ thống TMĐT cơ bản

1.4.

Hoạch định và triển khai các chương trình marketing và xây dựng thương

hiệu điện tử của doanh nghiệp



1.5.

Hoạch định và triển khai các website marketing của doanh nghiệp

1.6.

Sử dụng và khai thác các phần mềm tác nghiệp TMĐT phổ biến

2. Kỹ năng phương pháp công tác:

2.1.

Làm việc theo nhóm (Team Work)

2.2.

Làm báo cáo, trình diễn và truyền thông TMĐT của doanh nghiệp

3. Các kỹ năng công cụ nâng cao hiệu suất công tác, nổi bật là:

3.1.

Tiếng Anh (Pháp, Trung) đạt chuẩn tương đương 450 điểm TOEIC)

3.2.

Kỹ năng tin học phục vụ công tác chuyên môn

Каталог: adminaspx -> filesupload
filesupload -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ TÀi chính bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
filesupload -> QuyếT ĐỊnh về việc kỷ luật đối với sinh viên
filesupload -> TRƯỜng đẠi học thưƠng mại cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
filesupload -> Hội nghị giữa nhiệm kỳ Công đoàn trường Đại học Thương mại
filesupload -> Danh bạ ĐIỆn thoại nội bộ Trường Đại Học Thương mại
filesupload -> Liste des hotels a da nang
filesupload -> Eiffel hotel Thuy Linh Company Limited
filesupload -> Khách sạn eiffel công Ty tnhh thùy Linh
filesupload -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo trư­Ờng đẠi học th­ƯƠng mạI
filesupload -> TRƯỜng đẠi học thưƠng mạI

tải về 235.63 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương