TRƯỜng đẠi học thưƠng mạI



tải về 260.24 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích260.24 Kb.
#23340
  1   2   3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 586/QĐ-ĐHTM






Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ




HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


Căn cứ Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học;

Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ;

Căn cứ đề nghị của Tiểu ban rà soát và hoàn thiện chương trình đào tạo Sau đại học và Thường trực Hội đồng Khoa học - Đào tạo của Trường;

Xét đề nghị của Trưởng khoa Sau đại học,



QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Thương mại gồm 7 chương, 40 điều.

Điều 2. Quyết định này áp dụng đối với các khóa tuyển sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này bị bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà) Trưởng khoa Sau đại học, Trưởng phòng Quản lý Khoa học-Đối ngoại, Trưởng phòng Quản lý Đào tạo, các đơn vị, cá nhân có liên quan đến đào tạo trình độ thạc sĩ và học viên cao học của Trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:

- Như điều 3

- Lưu VT, Khoa SĐH


HIỆU TRƯỞNG

GS.TS Đinh Văn Sơn




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 586/QĐ-ĐHTM ngày 5/9/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại)



Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối t­ượng áp dụng

Văn bản này quy định cụ thể việc triển khai áp dụng “Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ” ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo của Trường Đại học Thương mại, gồm: quy định về việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập; xây dựng chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ cho các ngành, chuyên ngành đã được cho phép hoặc giao nhiệm vụ đào tạo; nhiệm vụ và quyền hạn của Trường, giảng viên, học viên, các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đào tạo trình độ thạc sĩ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đào tạo trình độ thạc sĩ.



Điều 2. Mục tiêu đào tạo

Đào tạo trình độ thạc sĩ nhằm giúp cho học viên bổ sung, cập nhật và nâng cao kiến thức ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; có kiến thức chuyên sâu trong một lĩnh vực khoa học chuyên ngành hoặc kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào hoạt động thực tiễn nghề nghiệp; có khả năng làm việc độc lập, tư duy sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo.



Điều 3. Hình thức, ngôn ngữ và thời gian đào tạo

1. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy.

2. Ngôn ngữ chính thức dùng trong đào tạo trình độ thạc sĩ là tiếng Việt.

3. Thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ các chuyên ngành đào tạo của Trường Đại học Thương mại từ 1,5 đến 2 năm. Căn cứ vào đối tượng tuyển sinh và điều kiện của tổ chức đào tạo, Hiệu trưởng quyết định thời gian đào tạo đối với từng khóa, chuyên ngành cụ thể.

4. Thời gian đào tạo kéo dài không được quá 2 năm so với thời gian học của mỗi chương trình đào tạo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Ch­ương II

TUYỂN SINH

Điều 4. Phương thức tuyển sinh, số lần tuyển sinh và địa điểm tổ chức tuyển sinh

1. Trường tổ chức tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ theo 2 phương thức: thi tuyển đối với người Việt Nam và xét tuyển đối với người nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Trường Đại học Thương mại.

2. Hàng năm Trường tổ chức tuyển sinh từ 1 đến 2 lần. Căn cứ vào nhu cầu học tập, tình hình thực tiễn, Hiệu trưởng xác định số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển sinh hàng năm và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

3. Địa điểm tổ chức thi tuyển sinh là tại Trường Đại học Thương mại. Việc tổ chức thi tuyển sinh ngoài địa điểm trên chỉ thực hiện khi có sự cho phép của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Các quy định về phương thức tuyển sinh, số lần tuyển sinh, thời điểm tuyển sinh trong năm và địa điểm tổ chức tuyển sinh được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử (website) của Trường.

Điều 5. Các môn thi tuyển sinh

1. Các môn thi tuyển sinh gồm: môn ngoại ngữ, môn cơ bản và môn cơ sở của ngành, chuyên ngành đào tạo, cụ thể:

a) Môn ngoại ngữ: Tiếng Anh;

b) Môn cơ bản: Toán cao cấp;

c) Môn cơ sở của ngành:

- Kinh tế thương mại căn bản: đối với chuyên ngành Quản lý kinh tế;

- Marketing căn bản: đối với chuyên ngành Kinh doanh thương mại;

- Nguyên lý kế toán: đối với chuyên ngành Kế toán;

- Nhập môn Tài chính - Tiền tệ: đối với chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng;

- Quản trị học: đối với chuyên ngành Quản trị kinh doanh.

Đối với những ngành đào tạo mới hoặc trong trường hợp đặc biệt các môn thi cơ sở ngành do Hiệu trưởng quyết định.

2. Thí sinh thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn thi môn tiếng Anh:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài bằng tiếng Anh, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến (theo Đề án đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam của Bộ Giáo dục và Đào tạo) đào tạo bằng tiếng Anh; bằng tốt nghiệp đại học chương trình chất lượng cao của Trường Đại học thương mại.

c) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành Ngôn ngữ Anh;

d) Có chứng chỉ trình độ tiếng Anh được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 26 Quy định này hoặc tương đương (Phụ lục II) trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày đăng ký dự thi, được cấp bởi một cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc công nhận.



Điều 6. Ngành đúng, ngành phù hợp, ngành gần và ngành khác với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi

1. Ngành tốt nghiệp đại học được xác định là ngành đúng, ngành phù hợp với ngành, chuyên ngành dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ khi có cùng tên trong Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ thạc sĩ hoặc chương trình đào tạo của hai ngành này ở trình độ đại học khác nhau dưới 10% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành. Cụ thể:



Chuyên ngành Kinh doanh thương mại, ngành đúng và ngành phù hợp gồm:

- Chuyên ngành Marketing thương mại, Thương mại quốc tế của Trường Đại học Thương mại;

- Chuyên ngành Marketing, Kinh doanh quốc tế, Kinh doanh thương mại và các chuyên ngành khác thuộc nhóm ngành kinh doanh của các trường đại học khác;

- Các chuyên ngành thuộc ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Thương mại.



Chuyên ngành Kế toán, ngành đúng và ngành phù hợp gồm:

- Chuyên ngành Kế toán - Tài chính doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương mại;

- Các chuyên ngành thuộc nhóm ngành Kế toán - Kiểm toán của các trường đại học khác.

Chuyên ngành Quản lý kinh tế, ngành đúng và ngành phù hợp gồm:

- Chuyên ngành Kinh tế thương mại của Trường Đại học Thương mại;

- Chuyên ngành Kinh tế của các trường đại học khác.

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh, ngành đúng và ngành phù hợp gồm:

- Các chuyên ngành thuộc ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Thương mại;

- Chuyên ngành Quản trị kinh doanh của các trường đại học khác.

Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, ngành đúng và ngành phù hợp gồm:

- Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng thương mại của Trường Đại học Thương mại;

- Các chuyên ngành thuộc nhóm ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm của các trường đại học khác.

2. Ngành tốt nghiệp đại học được xác định là ngành gần với ngành, chuyên ngành dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ khi cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt Nam cấp III (trừ trường hợp đã được quy định tại Khoản 1 Điều này) hoặc chương trình đào tạo của hai ngành này ở trình độ đại học khác nhau từ 10% đến 40% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành. Cụ thể:



Chuyên ngành Kinh doanh Thương mại: các chuyên ngành khác thuộc khối ngành Kinh doanh và Quản lý (nhóm ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm, nhóm ngành Kế toán - Kiểm toán, nhóm ngành Quản trị - Quản lý) của Trường Đại học Thương mại và của các trường đại học khác.

Chuyên ngành Kế toán: các chuyên ngành thuộc nhóm ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm của Trường Đại học Thương mại và của các trường đại học khác.

Chuyên ngành Quản lý kinh tế: các chuyên ngành khác thuộc khối ngành Kinh doanh và Quản lý (nhóm ngành Kinh doanh, nhóm ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm, nhóm ngành Kế toán - Kiểm toán; nhóm ngành Quản trị - Quản lý) của Trường Đại học Thương mại và của các trường đại học khác.

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh: các chuyên ngành khác thuộc khối ngành Kinh doanh và Quản lý (nhóm ngành Kinh doanh, nhóm ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm, nhóm ngành Kế toán - Kiểm toán, nhóm ngành Quản trị - Quản lý) của Trường Đại học Thương mại và của các trường đại học khác.

Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng: các chuyên ngành khác thuộc khối ngành Kinh doanh và Quản lý (nhóm ngành Kinh doanh, nhóm ngành Kế toán - Kiểm toán, nhóm ngành Quản trị - Quản lý) của Trường Đại học Thương mại và của các trường đại học khác.

3. Ngành tốt nghiệp đại học được xác định là ngành khác với ngành dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ khi không cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt Nam cấp III (trừ trường hợp đã được quy định tại Khoản 2 Điều này).

4. Các trường hợp đặc biệt, khác với quy định tại Khoản 2 Điều này, do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 7. Học bổ sung kiến thức

1. Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần, ngành khác với ngành, chuyên ngành đào tạo thạc sĩ theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 6 Quy định này phải học bổ sung kiến thức ngành của chương trình đại học trước khi dự thi. Học viên phải đóng học phí các học phần bổ sung theo mức học phí quy định đối với hệ đại học.

2. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng tiểu ban chuyên môn phụ trách ngành, chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, Hiệu trưởng quyết định nội dung kiến thức học bổ sung cho từng đối tượng dự thi.

Điều 8. Đối tượng và điều kiện dự thi

Đối tượng dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ là công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đáp ứng được điều kiện sau:

1. Về văn bằng

a) Đã tốt nghiệp đại học ngành đúng, ngành phù hợp với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quy định này;

b) Đã tốt nghiệp đại học ngành gần với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 và đã học bổ sung kiến thức theo quy định tại Điều 7 Quy định này;

c) Người tốt nghiệp đại học một số ngành khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này được đăng ký dự thi vào ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ thuộc lĩnh vực quản trị, quản lý sau khi đã học bổ sung kiến thức theo quy định tại Điều 7 Quy định này;

d) Văn bằng đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định hiện hành.

2. Về kinh nghiệm công tác chuyên môn:

Đối tượng tuyển sinh có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên thuộc ngành đúng, phù hợp với ngành đăng ký dự thi được dự thi ngay sau khi tốt nghiệp. Những đối tượng còn lại được dự thi sau khi tốt nghiệp ít nhất một năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp đại học đến trước ngày thi tuyển sinh môn đầu tiên.

Trường hợp người có bằng tốt nghiệp ngành khác đăng ký dự thi vào ngành, chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản trị, quản lý thì phải có tối thiểu 2 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đăng ký dự thi.

3. Lý lịch bản thân rõ ràng, không trong thời gian thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên và không trong thời gian thi hành án hình sự, được cơ quan quản lý nhân sự nơi đang làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận.

4. Có đủ sức khoẻ để học tập. Đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học theo quy định tại Điểm e Khoản 1, Điều 9 của Quy định này, Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự thi tuyển sinh tuỳ tình trạng sức khoẻ và yêu cầu của ngành học.

5. Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định Trường.

Điều 9. Đối tượng và chính sách ­ưu tiên

1. Đối tượng ưu tiên

a) Người có thời gian công tác liên tục từ 2 năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi) tại các địa phương được quy định là Khu vực 1 trong Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Trong trường hợp này, thí sinh phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều động, biệt phái công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

b) Th­ương binh, ng­ười hư­ởng chính sách như­ th­ương binh;

c) Con liệt sĩ;

d) Anh hùng lực lư­ợng vũ trang, anh hùng lao động;

đ) Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương được quy định tại Điểm a, Khoản này;

e) Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.

2. Mức ưu tiên

Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều này (bao gồm cả người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên) được cộng vào kết quả thi 10 điểm cho môn tiếng Anh (thang điểm 100) nếu không thuộc diện được miễn thi ngoại ngữ theo quy định của Quy định này và cộng 01 điểm (thang điểm 10) cho môn thi cơ bản quy định tại Điểm b, c Khoản 1, Điều 5 Quy định này.



Điều 10. Thông báo tuyển sinh

1. Chậm nhất ba tháng trước ngày thi tuyển sinh, Trường ra thông báo tuyển sinh. Thông báo tuyển sinh được niêm yết tại bảng tin và đăng trên website của Trường, thông tin trên báo và đăng trên website của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Nội dung thông báo tuyển sinh gồm: điều kiện dự thi; danh mục ngành đúng, ngành gần, ngành khác được dự thi theo từng ngành, chuyên ngành đào tạo; chỉ tiêu tuyển sinh của từng ngành, chuyên ngành đào tạo; các môn thi tuyển sinh, nội dung thi và dạng thức đề thi; môn thi được cộng điểm ưu tiên; hồ sơ đăng ký dự thi; địa điểm, thời gian nhận hồ sơ, lịch thi tuyển; thời điểm công bố kết quả tuyển sinh; khai giảng khóa học và thời gian đào tạo; các thông tin cần thiết khác đối với thí sinh trong kỳ thi tuyển sinh.

Điều 11. Đăng ký dự thi, gửi giấy báo thi

1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký, xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi; việc lập danh sách thí sinh dự thi, làm thẻ dự thi, gửi giấy báo thi cho thí sinh thực hiện theo quy định hiện hành của Trường.

2. Danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi được công bố công khai trên website của Trường chậm nhất 3 tuần trước khi thi môn đầu tiên.

Điều 12. Hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc hội đồng

1. Hội đồng tuyển sinh do Hiệu trưởng quyết định thành lập. Thành phần hội đồng gồm:

a) Chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được uỷ quyền;

b) Phó chủ tịch hội đồng là các Phó Hiệu trưởng;

c) Uỷ viên thường trực là Trưởng hoặc Phó trưởng Khoa Sau đại học;

d) Các uỷ viên là một số trưởng hoặc phó đơn vị (phòng, khoa, bộ môn) liên quan trực tiếp đến kỳ thi.

2. Các ban giúp việc cho hội đồng tuyển sinh do chủ tịch hội đồng tuyển sinh quyết định thành lập.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, uỷ viên thường trực và các ủy viên; tổ chức, tiêu chuẩn tham gia, nhiệm vụ, quyền hạn của các ban giúp việc cho hội đồng tuyển sinh thực hiện theo quy định của Trường.

4. Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi không được tham gia hội đồng tuyển sinh và bộ máy giúp việc cho hội đồng.

Điều 13. Đề thi tuyển sinh

1. Yêu cầu và nội dung đề thi:

a) Đề thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải đạt được yêu cầu kiểm tra những kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh trong phạm vi chương trình đào tạo trình độ đại học;

b) Nội dung đề thi phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, chặt chẽ mang tính tổng hợp, bám sát và bao quát toàn bộ chương trình môn thi đã được công bố. Lời văn, câu chữ, số liệu, công thức, phương trình phải chính xác, rõ ràng;

c) Đề thi phải đảm bảo yêu cầu đánh giá và phân loại được trình độ của thí sinh, phù hợp với thời gian quy định cho mỗi môn thi;

d) Đề thi môn ngoại ngữ theo dạng thức rút gọn tương đương bậc 3 của Khung năng lực trình độ ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

đ) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm về nội dung đề thi của Trường.

2. Người ra đề thi:

a) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh chọn người ra đề thi có chuyên môn đúng môn thi, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có kinh nghiệm ra đề thi;

b) Người ra đề thi môn cơ bản, cơ sở ngành phải có bằng tiến sĩ trở lên, người ra đề thi môn ngoại ngữ phải có bằng thạc sĩ trở lên.

3. Việc ra đề thi có thể sử dụng ngân hàng đề thi hoặc cử từng người ra từng đề độc lập.

a) Nếu sử dụng ngân hàng đề thi, ngân hàng phải có ít nhất 100 câu hỏi để xây dựng thành ít nhất 3 bộ đề thi cho mỗi môn thi; hoặc có ít nhất 30 bộ đề thi hoàn chỉnh để chọn ngẫu nhiên lấy 3 đề thi;

b) Trong trường hợp ra đề độc lập, mỗi môn thi phải có tối thiểu 3 đề thi nguồn do 3 người khác nhau giới thiệu để trưởng môn thi tổ hợp thành hai hoặc ba đề thi. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trực tiếp mời người ra đề độc lập, tiếp nhận đề thi và bí mật tên người ra đề thi. Người ra đề thi không được phép tiết lộ về việc đã được giao nhiệm vụ làm đề thi.

4. Nơi làm đề thi phải biệt lập, an toàn, bảo mật, kín đáo. Người làm việc trong khu vực phải có phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi được phép.

5. Quy trình ra đề thi, bảo mật đề thi và xử lý các sự cố bất thường của đề thi thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

6. Thang điểm của đề thi môn ngoại ngữ là thang điểm 100; thang điểm của đề thi các môn khác là thang điểm 10.

7. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm về công tác tổ chức ra đề thi theo đúng quy định của Quy định này; quyết định và chịu trách nhiệm về việc xử lý các sự cố bất thường phát sinh trong công tác đề thi nhưng chưa được quy định.

Điều 14. Tổ chức thi tuyển sinh

1. Các môn thi được tổ chức trong các ngày thi liên tục. Lịch thi cụ thể của kỳ thi phải đưa vào nội dung thông báo tuyển sinh.

2. Khu vực thi được bố trí an toàn, yên tĩnh, tương đối độc lập; đảm bảo tối thiểu 2 giám thị/ tối đa 30 thí sinh; khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề nhau trong phòng thi phải từ 1,2m trở lên.

3. Hiệu trưởng quy định cụ thể việc tổ chức thi tuyển sinh để đảm bảo minh bạch, an toàn, nghiêm túc, chất lượng; quy định thời gian làm bài của từng môn thi, nội quy phòng thi, tiêu chuẩn giám thị và các vấn đề khác theo yêu cầu của việc tổ chức kỳ thi tuyển sinh.

4. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm tổ chức kỳ thi tuyển sinh theo quy định của Quy định này và quy định khác của Trường.

Điều 15. Chấm thi tuyển sinh

1. Việc tổ chức chấm thi tuyển sinh được thực hiện Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Không thực hiện việc làm tròn điểm trong kỳ thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ.

2. Trưởng ban chấm thi chịu trách nhiệm về công tác tổ chức chấm thi tuyển sinh theo đúng quy định của Quy định này và quy định hợp pháp của cơ sở đào tạo; phải kịp thời báo cáo với chủ tịch hội đồng tuyển sinh về các sự cố bất thường, chưa được quy định, phát sinh trong công tác chấm thi để được chỉ đạo giải quyết.

3. Cán bộ chấm thi chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về chấm thi; đảm bảo việc chấm thi công bằng, khách quan, theo đúng đáp án; chịu trách nhiệm về kết quả chấm thi và bị xử lý kỷ luật nếu chấm sai dẫn đến thay đổi kết quả trúng tuyển của thí sinh.

Cán bộ chấm thi môn cơ bản, môn ngoại ngữ phải có trình độ từ thạc sĩ trở lên; Cán bộ chấm thi môn cơ sở ngành phải có trình độ tiến sĩ trở lên.

4. Việc tổ chức chấm thẩm định bài thi được thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 15 của Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành theo Thông tư 15/2014/BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.



Điều 16. Điều kiện trúng tuyển, xét tuyển

1. Thí sinh thuộc diện xét trúng tuyển phải đạt tối thiểu 50% của thang điểm đối với mỗi môn thi (sau khi đã cộng điểm ưu tiên, nếu có).

2. Căn cứ vào chỉ tiêu đã được thông báo cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo và tổng điểm hai môn thi của từng thí sinh (không cộng điểm môn ngoại ngữ), hội đồng tuyển sinh xác định phương án điểm trúng tuyển.

3. Tr­ường hợp có nhiều thí sinh cùng tổng điểm hai môn thi nêu trên (đã cộng cả điểm ưu tiên, nếu có) thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Thí sinh là nữ ưu tiên theo quy định tại Khoản 4, Điều 16 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới;

b) Người có điểm cao hơn của môn cơ sở của ngành, chuyên ngành;

c) Người được miễn thi tiếng Anh hoặc người có điểm cao hơn của môn thi tiếng Anh.

4. Đối với trường hợp công dân nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Trường, Hiệu trưởng căn cứ vào ngành đào tạo, kết quả học tập ở trình độ đại học; trình độ ngôn ngữ theo yêu cầu của chương trình đào tạo và trình độ tiếng Việt của thí sinh để xét tuyển; trường hợp có điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về việc tiếp nhận công dân nước ngoài đến Việt Nam học tập ở trình độ thạc sĩ thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận hợp tác đó.



Điều 17. Quyết định trúng tuyển và công nhận học viên

1. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh (trong trường hợp Hiệu trưởng không phải là Chủ tịch hội đồng tuyển sinh) báo cáo Hiệu trưởng kết quả xét tuyển, thi tuyển; dự kiến phương án xác định điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển. Hiệu trưởng quyết định phương án xác định điểm trúng tuyển trên cơ sở chỉ tiêu đã xác định, ký duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển, thông báo công khai trên website của Trường.

2. Trường gửi giấy báo nhập học đến các thí sinh trong danh sách trúng tuyển trước ngày nhập học tối thiểu 15 ngày.

3. Hiệu trưởng ra quyết định công nhận học viên của khóa đào tạo trình độ thạc sĩ cho những thí sinh trúng tuyển đã đăng ký nhập học, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 33 Quy định này.



Điều 18. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh

1. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động kiểm tra công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, cơ quan quản lý có thẩm quyền.

2. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ các khâu trong công tác tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Những người có người thân (bố, mẹ; vợ, chồng; con; anh, chị, em ruột) dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ không được tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh.


Ch­ương III

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 19. Yêu cầu đối với việc xây dựng chương trình đào tạo

1. Ch­ương trình đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường được xây dựng theo định hướng nghiên cứu.

2. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ do Trường xây dựng trên cơ sở các quy định về khối lượng kiến thức, cấu trúc chương trình được quy định tại Điều 21 của Quy định này. Mỗi chương trình gắn với một chuyên ngành hay một ngành đào tạo.

3. Ch­ương trình đào tạo trình độ thạc sĩ có thời l­ượng từ 45-60 tín chỉ (không bao gồm chương trình học bổ sung).

Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; hoặc 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; 45-60 giờ viết tiểu luận, bài tập lớn hoặc luận văn tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ học viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

4. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 20. Cấu trúc chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ gồm ba phần: kiến thức chung, kiến thức cơ sở và chuyên ngành, luận văn thạc sĩ.

1. Phần kiến thức chung: 6 tín chỉ bao gồm 2 học phần

- Học phần Triết học nâng cao: 4 tín chỉ

- Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học: 2 tín chỉ

2. Phần kiến thức cơ sở và chuyên ngành:

a, Phần kiến thức cơ sở gồm 5-6 học phần (10-12 tín chỉ), trong đó 3-4 học phần bắt buộc (6-8 tín chỉ) và 2 học phần tự chọn (4 tín chỉ).

b, Phần kiến thức chuyên ngành gồm 19-23 tín chỉ, trong đó: nhóm các học phần bắt buộc 4 tín chỉ, nhóm các học phần tự chọn 15-19 tín chỉ được thiết kế theo các module kiến thức chuyên sâu làm cơ sở cho học viên định hướng cho việc lựa chọn và thực hiện luận văn tốt nghiệp khóa học và 1 tín chỉ báo cáo chuyên đề thực tế.

3. Luận văn thạc sĩ: 10-19 tín chỉ. Đề tài luận văn thạc sĩ do học viên đề xuất phù hợp với định hướng chuyên sâu thuộc các học phần chuyên ngành tự chọn, hoặc lĩnh vực công tác chuyên môn và được Hội đồng Khoa học Đào tạo của Trường chấp nhận (thông qua các Tiểu ban tư vấn chuyên môn do Hiệu trưởng thành lập).

Điều 21. Sửa đổi, cập nhật, bổ sung, hoàn thiện chương trình đào tạo

Sau mỗi khóa học, Hiệu trưởng xem xét việc sửa đổi, cập nhật, bổ sung, hoàn thiện chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và tiếp cận với chương trình đào tạo của các nước tiên tiến. Việc sửa đổi, bổ sung chương trình đào tạo (nếu có) thực hiện theo quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo hiện hành.


Chương IV

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

Điều 22. Địa điểm đào tạo

1. Địa điểm đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trường Đại học Thương mại.

2. Việc tổ chức đào tạo (toàn bộ hay một phần chương trình) ở ngoài cơ sở đào tạo chỉ thực hiện khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc quyết định.

Điều 23. Tổ chức đào tạo

1. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện theo học chế tín chỉ.

2. Các khóa học trình độ thạc sĩ được tổ chức tập trung toàn bộ thời gian cho việc học tập nghiên cứu để thực hiện chương trình đào tạo.

Thời gian hoạt động giảng dạy trình độ thạc sĩ được thực hiện theo thời gian áp dụng cho hệ đại học chính quy của Trường, có sự phục vụ của thư viện và các đơn vị liên quan.

3. Tổ chức giảng dạy các nội dung trong chương trình đào tạo thạc sĩ phải được thực hiện bằng cách phối hợp học tập ở trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực ngành, chuyên ngành đào tạo và năng lực độc lập nghiên cứu khoa học, xử lý các vấn đề thực tiễn của học viên.

4. Đầu khóa học, Khoa Sau đại học phải thông báo cho học viên về chương trình đào tạo toàn khóa, đề cương chi tiết các học phần trong chương trình; kế hoạch học tập; kế hoạch kiểm tra, thi; thời gian tổ chức bảo vệ và bảo vệ lại luận văn; các quy định của Trường Đại học Thương mại có liên quan đến khóa học.

Đề cương chi tiết học phần phải rõ các nội dung: mục tiêu, số tín chỉ, điều kiện học phần, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, hình thức và phương pháp đánh giá, học liệu của học phần và các nội dung khác theo yêu cầu của học phần và quy định của Trường.

Điều 24. Thi, kiểm tra, đánh giá

1. Việc đánh giá học phần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Khách quan, chính xác, công bằng, phân loại được trình độ của người học; công khai, minh bạch các quy định về đánh giá và kết quả đánh giá học phần;

b) Đề thi, kiểm tra phải phù hợp với nội dung và đảm bảo mục tiêu học phần đã xác định trong đề cương chi tiết;

c) Đúng hình thức và phương pháp đánh giá đã được quy định trong đề cương chi tiết của học phần;

d) Kết hợp kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập với thi kết thúc học phần;

đ) Kết hợp một số hình thức đánh giá (bài tập, tiểu luận, kết quả thực hành, báo cáo chuyên đề, thi viết, thi vấn đáp…) phù hợp với yêu cầu của học phần;

e) Kết hợp đánh giá ý thức học tập chuyên cần và tính độc lập, sáng tạo của người học.

2. Điều kiện dự thi kết thúc học phần

Học viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần nếu vi phạm một trong các điều sau: (i) Vắng mặt trên 40% số tiết quy định của học phần; (ii) Điểm kiểm tra thường xuyên bằng 0; (iii) Không nộp học phí đầy đủ, đúng thời gian quy định của Trường mà không có lý do chính đáng.

3. Điểm kiểm tra thường xuyên và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm học phần là tổng của điểm kiểm tra thường xuyên và điểm thi kết thúc học phần nhân với trọng số tương ứng, làm tròn đến một chữ số thập phân. Học phần đạt yêu cầu (học phần tích lũy) khi có điểm học phần từ 4,0 trở lên. Nếu điểm học phần dưới 4,0 thì học viên phải học lại học phần đó hoặc có thể đổi sang học phần khác tương đương (nếu là học phần tự chọn).


Каталог: adminaspx -> filesupload
filesupload -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ TÀi chính bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
filesupload -> QuyếT ĐỊnh về việc kỷ luật đối với sinh viên
filesupload -> TRƯỜng đẠi học thưƠng mại cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
filesupload -> Hội nghị giữa nhiệm kỳ Công đoàn trường Đại học Thương mại
filesupload -> Danh bạ ĐIỆn thoại nội bộ Trường Đại Học Thương mại
filesupload -> Liste des hotels a da nang
filesupload -> Eiffel hotel Thuy Linh Company Limited
filesupload -> Khách sạn eiffel công Ty tnhh thùy Linh
filesupload -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo trư­Ờng đẠi học th­ƯƠng mạI
filesupload -> CÔng đOÀn trưỜng đhtm số: 288 /tbcđ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 260.24 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương