TỔng cục hải quan cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc



tải về 203.24 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích203.24 Kb.
#11740
  1   2   3   4

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------


Số: 1820/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI



TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài và Thông tư số 74/2010/TT-BTC ngày 14/5/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 4/12/2008 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,


QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài và các biểu mẫu, gồm:

1. Bảng thống kê tờ khai nhập khẩu: mẫu 01/HQ-GC/2010;

2. Bảng thống kê tờ khai xuất khẩu: mẫu 02/HQ-GC/2010;

3. Bảng thống kê nguyên liệu lấy mẫu: mẫu 03/HQ-GC/2010;

4. Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất: mẫu 04/BBKTCSSX-GC/2010;

5. Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất: mẫu 05/KLKTCSSX-GC/2010;

6. Biên bản kiểm tra định mức: mẫu 06/BBKTĐM-GC/2010;

7. Kết luận kiểm tra định mức: mẫu 07/KLKTĐM-GC/2010;

8. Phiếu giao nhận hồ sơ thanh khoản: mẫu 08/PGNHSTK-GC/2010;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/8/2010; bãi bỏ Quyết định số 1179/QĐ-TCHQ ban hành ngày 17/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Vụ CST, Vụ Pháp chế Bộ (để phối hợp);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp VN (để phối hợp);
- Cục Thuế tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (10b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh


 

QUY TRÌNH

NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI


(Ban hành kèm theo Quyết định số 1820/QĐ-TCHQ ngày 28/7/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Phần 1.

ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG TẠI VIỆT NAM VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

MỤC 1. THỦ TỤC TIẾP NHẬN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG

I. TIẾP NHẬN HỒ SƠ:

Doanh nghiệp nộp và xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 74/2010/TT-BTC.



1. Kiểm tra điều kiện được nhận gia công:

Căn cứ quy định tại Luật Thương mại, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ, cần kiểm tra:

1.1. Để xác định loại hình gia công: Đối chiếu nội dung công việc thương nhân nước ngoài thuê doanh nghiệp Việt Nam gia công thỏa thuận trong hợp đồng gia công với quy định tại Điều 178, Luật Thương mại; đối chiếu nội dung của hợp đồng gia công với quy định tại Điều 30, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ;

1.2. Để xác định mặt hàng được phép nhận gia công: Đối chiếu mặt hàng gia công ghi trong hợp đồng gia công với quy định tại Điều 29, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ; điểm 1, điểm 2 Mục VI Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/4/2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

1.3. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp chế xuất), kiểm tra thêm:

1.3.1. Ngành nghề kinh doanh ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

1.3.2. Giải trình của doanh nghiệp về việc hoàn thành đầu tư xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất (đối với doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công lần đầu);

2. Kiểm tra sự đồng bộ, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ hải quan do doanh nghiệp nộp, xuất trình và xử lý như sau:

2.1. Nếu hồ sơ không đầy đủ, không đồng bộ, không hợp lệ (hợp đồng doanh nghiệp xuất trình không phải là hợp đồng gia công, hoặc mặt hàng gia công ghi trong hợp đồng gia công thuộc mặt hàng không được nhận gia công…) thì hướng dẫn doanh nghiệp giải trình bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận hợp đồng gia công bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ.

2.2. Nếu hồ sơ đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ thì xử lý như sau:

2.2.1. Thực hiện xác nhận hợp đồng gia công theo hướng dẫn tại khoản II, mục 1 Quy trình này.

2.2.2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ nhưng có nghi vấn về địa chỉ, cơ sở sản xuất quy định tại điểm 2.5a Điều 4 Thông tư số 74/2010/TT-BTC thì kiểm tra cơ sở sản xuất theo hướng dẫn tại điểm 3 dưới đây sau đó mới xác nhận hợp đồng gia công.

3. Kiểm tra cơ sở sản xuất:

Các trường hợp phải kiểm tra, thời điểm kiểm tra, thời gian kiểm tra, thẩm quyền quyết định kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 74/2010/TT-BTC. Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm về các trường hợp phải kiểm tra, thủ tục kiểm tra, nội dung kiểm tra, ghi kết quả kiểm tra tại các điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 dưới đây.

3.1. Các trường hợp có nghi vấn phải kiểm tra:

- Nghi vấn về địa chỉ doanh nghiệp (không có thực, hoặc trùng với địa chỉ của doanh nghiệp khác…) đã thông báo trên hợp đồng gia công, hoặc

- Nghi vấn về cơ sở sản xuất hoặc các điều kiện không đảm bảo thực hiện hợp đồng gia công (không có cơ sở sản xuất, không có dây chuyền, thiết bị sản xuất không phù hợp với mặt hàng gia công …).

3.2. Thủ tục và phương pháp kiểm tra:

3.2.1. Trường hợp doanh nghiệp tự kiểm tra: Lãnh đạo Chi cục có công văn thông báo nội dung cần làm rõ và yêu cầu doanh nghiệp tự kiểm tra, giải trình và gửi kết quả cho cơ quan hải quan trong thời hạn được xác định cụ thể tại văn bản thông báo của cơ quan hải quan.

3.2.2. Trường hợp phối hợp kiểm tra, xác minh qua bên thứ ba: Lãnh đạo Chi cục có công văn trao đổi nội dung cần làm rõ và đề nghị cơ quan thứ ba (Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội; Môi trường…) kiểm tra, hoặc cung cấp thông tin có liên quan và gửi kết quả cho cơ quan hải quan trong thời hạn được xác định cụ thể tại văn bản trao đổi của cơ quan hải quan.

3.2.3. Trường hợp cơ quan Hải quan trực tiếp kiểm tra:

Trường hợp cơ quan hải quan có nghi vấn hoặc xét thấy cần phải trực tiếp kiểm tra tại cơ sở sản xuất hoặc cần phải kiểm tra lại kết quả tự kiểm tra của doanh nghiệp, hoặc kết quả kiểm tra của bên thứ ba thì lãnh đạo Chi cục quyết định cụ thể, trình tự như sau:

a. Lãnh đạo Chi cục có công văn thông báo và thống nhất với giám đốc doanh nghiệp về kế hoạch, nội dung, thời gian kiểm tra, không để ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Cử công chức Hải quan (tối thiểu 02 người) có kinh nghiệm thực hiện kiểm tra.

Việc kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3.3 dưới đây.

3.3. Nội dung kiểm tra:

Tùy trường hợp, doanh nghiệp tự kiểm tra, kiểm tra qua cơ quan thứ ba hoặc cơ quan Hải quan trực tiếp đi kiểm tra thì nội dung chủ yếu cần kiểm tra là:

3.3.1. Kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất. Nếu là hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê phải bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công; hoặc,

3.3.2. Kiểm tra quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất với khai của doanh nghiệp trong văn bản giải trình để xác định máy móc, thiết bị có thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra: kiểm tra các tờ khai nhập khẩu (nếu có); hóa đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị (nếu mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (nếu thuê tài chính). Đối với hợp đồng thuê tài chính thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê phải bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công; hoặc,

3.3.3. Kiểm tra tình hình nhân lực thực hiện hợp đồng gia công:

a. Đối với các doanh nghiệp đã hoạt động từ 02 tháng trở lên:

- Kiểm tra hợp đồng lao động; hoặc

- Kiểm tra bảng trả lương cho công nhân tháng gần nhất với đợt kiểm tra; hoặc

- Kiểm tra danh sách công nhân được đóng bảo hiểm có xác nhận của cơ quan bảo hiểm của tháng gần nhất với đợt kiểm tra.

b. Đối với doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu nhưng chưa đủ 02 tháng: Việc kiểm tra tình hình nhân lực được thực hiện trong quá trình sản xuất sản phẩm gia công.

3.3.4. Đối với một số ngành nghề gia công có tính đặc thù, như: thêu ren, thủ công mỹ nghệ, hoặc sản xuất nhỏ thì Lãnh đạo Chi cục lựa chọn nội dung cần kiểm tra cho phù hợp.

3.4. Kết thúc kiểm tra, công chức Hải quan lập Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất (mẫu 04/BBKTCSSX-GC/2010), trong đó xác định rõ:

3.4.1. Quyền sử dụng đất đai, nhà xưởng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất, nhà xưởng…);

3.4.2. Quyền sở hữu, quyền sử dụng của doanh nghiệp đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu theo tờ khai nhập khẩu…; mua trong nước theo hợp đồng…; hoặc thuê theo hợp đồng thuê số…;

3.4.3. Số lượng, chủng loại máy móc, thiết bị thực tế hiện có so với khai của doanh nghiệp trong văn bản giải trình;

3.4.4. Tình trạng hoạt động của doanh nghiệp (tình hình nhân lực bố trí trên dây chuyền sản xuất, số lao động hiện có tại thời điểm kiểm tra, bảng lương, bảo hiểm…);

3.4.5. Trên cơ sở Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất, lập Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất (mẫu 05/KLKTCSSX-GC/2010). Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất được gửi cho Giám đốc doanh nghiệp để thực hiện.



II. XÁC NHẬN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG:

Sau khi tiếp nhận, kiểm tra các nội dung hướng dẫn tại các khoản I mục này, công chức Hải quan thực hiện xác nhận hợp đồng gia công như sau:

1. Ghi ngày, tháng, năm và ký tên, đóng dấu số hiệu công chức lên trang đầu của hợp đồng gia công và các chứng từ kèm theo; nhập máy theo dõi việc tiếp nhận hợp đồng gia công.

Nội dung theo dõi gồm các tiêu chí cơ bản sau: tên, địa chỉ, số điện thoại của doanh nghiệp; họ tên, địa chỉ cư trú, số, ngày, nơi cấp chứng minh nhân dân của Giám đốc doanh nghiệp; số hợp đồng gia công, ngày tháng năm ký kết hợp đồng gia công; bên đặt gia công (tên, địa chỉ); mặt hàng gia công; thời hạn hợp đồng gia công; ngày nộp hồ sơ thanh khoản, ngày hoàn thành thanh khoản.

2. Cấp phiếu theo dõi, trừ lùi đối với mặt hàng gia công thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: 02 phiếu, 01 phiếu giao doanh nghiệp, 01 phiếu lưu hồ sơ hải quan.

Khi làm thủ tục cấp Phiếu theo dõi, trừ lùi công chức Hải quan phải ghi “Đã cấp phiếu theo dõi, trừ lùi” vào bản chính văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu, ghi rõ ngày tháng năm cấp phiếu, ký đóng dấu số hiệu công chức. Mẫu phiếu theo dõi, trừ lùi và cách trừ lùi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thực hiện như đối với hàng hóa kinh doanh thương mại.

3. Nhập máy (theo các tiêu chí có sẵn trên máy) các thông số của hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công; danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.

4. Lưu bản chính hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công kèm theo (nếu có) và bản sao các chứng từ theo quy định để theo dõi; trả doanh nghiệp các chứng từ còn lại.



MỤC 2. THỦ TỤC NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ ĐỂ GIA CÔNG    

Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công với thương nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 116/2008/TT-BTC, Thông tư số 74/2010/TT-BTC và quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại (trừ việc kiểm tra tính thuế). Đối với việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nếu áp dụng hình thức chuyển cửa khẩu thì thực hiện theo hướng dẫn tại quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu. Ngoài ra, công chức Hải quan thực hiện thêm một số công việc sau:



I. THỐNG KÊ TỜ KHAI HÀNG NHẬP KHẨU:

Việc thống kê tờ khai hàng nhập khẩu chỉ áp dụng đối với đơn vị chưa ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hàng gia công, cụ thể:

Khi làm xong thủ tục đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, công chức Hải quan đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu ghi vào Bảng thống kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu 01/HQ-GC/2010). Bảng thống kê này lưu tại cơ quan Hải quan để đối chiếu với Bảng thống kê của doanh nghiệp khi thực hiện thanh khoản hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công. 

II. LẤY MẪU NGUYÊN LIỆU: 

1. Việc lấy mẫu, thẩm quyền quyết định những trường hợp phải lấy mẫu, nguyên tắc lấy mẫu, Phiếu lấy mẫu, lưu mẫu nguyên liệu gia công hoặc lưu ảnh nguyên liệu, sản phẩm gia công và thời gian lưu mẫu thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn có liên quan.

Đối với một mã nguyên vật liệu trong cùng một hợp đồng gia công nhưng được nhập khẩu nhiều lần thì chỉ thực hiện lấy mẫu lần đầu tiên khi nhập khẩu nguyên vật liệu này; các trường hợp nhập khẩu tiếp theo chỉ thực hiện lấy mẫu khi có nghi vấn doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng khác.

2. Thủ tục lấy mẫu:

2.1. Việc lấy mẫu đối với hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế:

2.1.1. Đối với lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa (áp dụng cho các hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đăng ký làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu):

Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức Hải quan thực hiện việc lấy mẫu tại nơi kiểm tra thực tế hàng hóa theo trình tự sau:

a. Lập Phiếu lấy mẫu: 02 bản, 01 bản Hải quan lưu cùng hồ sơ hải quan, 01 bản niêm phong cùng với mẫu hàng giao doanh nghiệp;

b. Lấy mẫu, niêm phong mẫu nguyên liệu cùng phiếu lấy mẫu, cùng đại diện chủ hàng ký trên phiếu lấy mẫu, giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan Hải quan khi có yêu cầu;

c. Thống kê vào Bảng thống kê nguyên liệu lấy mẫu (mẫu 03/HQ-GC/2010).

2.1.2. Đối với lô hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, việc kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện, cụ thể như sau:

a. Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập Phiếu lấy mẫu gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập khẩu để lấy mẫu. Trong Phiếu lấy mẫu ghi rõ nguyên liệu cần lấy mẫu, đồng thời ghi vào Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu: “Đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu…kiểm tra thực tế hàng hóa và lấy mẫu nguyên liệu theo Phiếu lấy mẫu kèm”.

b. Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa và lấy mẫu nguyên liệu theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu trước khi giải phóng hàng. Trình tự lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.1.1b, c khoản II mục này.

2.2. Việc lấy mẫu đối với lô hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế.

2.2.1. Trường hợp lấy mẫu tại cửa khẩu nhập:

Trường hợp mặt hàng có quy định phải lấy mẫu tại cửa khẩu nhập hoặc do người khai hải quan đề nghị lấy mẫu tại cửa khẩu nhập thì Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập thực hiện việc lấy mẫu theo quy định hiện hành.

2.2.2. Trường hợp lấy mẫu tại các địa điểm ngoài cửa khẩu:

a. Địa điểm lấy mẫu nguyên liệu:

a.1. Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung ngoài cửa khẩu của cơ quan Hải quan.

a.2. Địa điểm kiểm tra tại nhà máy, cơ sở sản xuất của doanh nghiệp đã được Cục trưởng Cục Hải quan ra quyết định công nhận.

a.3. Nhà máy, cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nằm trong khu chế xuất đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu chế xuất.

b. Trình tự giải quyết việc lấy mẫu:

b.1. Người khai hải quan đề nghị địa điểm lấy mẫu ghi vào Đơn xin chuyển cửa khẩu, lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu thống nhất và chấp thuận ghi ý kiến vào đơn, chuyển Chi cục Hải quan cửa khẩu.

b.2. Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện niêm phong hàng hóa, giao người khai hải quan chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển về địa điểm lấy mẫu theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.

b.3. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu cử công chức Hải quan đến địa điểm ghi trên Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu để thực hiện lấy mẫu.

III. ĐỐI VỚI CHI CỤC HẢI QUAN ĐÃ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, THỰC HIỆN THÊM CÁC CÔNG VIỆC SAU:

1. Công chức Hải quan đăng ký tờ khai nhập máy (theo các tiêu chí trên máy) các số liệu của tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc đối chiếu với số liệu do doanh nghiệp truyền đến với tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

2. Xác nhận hàng hóa đã thực nhập trên máy:

Sau khi làm thủ tục hải quan theo các bước của Quy trình thì công chức được lãnh đạo Chi cục nơi đăng ký tờ khai phân công nhập máy xác nhận “Hàng đã thực nhập” trên chương trình, đóng dấu xác nhận “Đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai.



MỤC 3. THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐIỀU CHỈNH VÀ KIỂM TRA ĐỊNH MỨC  

I. ĐỊA ĐIỂM THÔNG BÁO VÀ ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC ĐÃ THÔNG BÁO: tại Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

II. THỜI ĐIỂM THÔNG BÁO, ĐIỀU CHỈNH VÀ KIỂM TRA ĐỊNH MỨC:

1. Thời điểm thông báo, điều chỉnh định mức thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 74/2010/TT-BTC.

2. Các trường hợp phải kiểm tra, thời điểm kiểm tra và thời gian kiểm tra định mức:

2.1. Các trường hợp phải kiểm tra định mức thực hiện theo quy định tại điểm 4.1, Điều 5 Thông tư số 74/2010/TT-BTC.

2.2. Thời điểm kiểm tra định mức: căn cứ điểm 4.3, Điều 5 Thông tư số 74/2010/TT-BTC và thực tế sản xuất của từng doanh nghiệp, lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định thời điểm phù hợp để tiến hành kiểm tra định mức đối với từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu một lần hết cả lượng hàng của mã hàng trong hợp đồng gia công, nếu khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm cơ quan Hải quan xác định được mã hàng đó thuộc diện phải kiểm tra định mức thì cơ quan Hải quan niêm phong mẫu sản phẩm giao doanh nghiệp bảo quản để kiểm tra định mức sau khi doanh nghiệp đã xuất khẩu mã hàng đó. Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công phải hoàn thành việc kiểm tra định mức đối với mã hàng này trước khi thanh khoản hợp đồng gia công.

2.3. Thời gian kiểm tra định mức: Thực hiện theo quy định tại điểm 4.5b, Điều 5 Thông tư số 74/2010/TT-BTC. Trường hợp lô hàng có nhiều mã hàng, nhiều định mức trong 08 giờ làm việc không thể kiểm tra hết thì được kéo dài sang ngày hôm sau nhưng không quá 08 giờ làm việc.

III. THỦ TỤC TIẾP NHẬN, ĐIỀU CHỈNH, KIỂM TRA ĐỊNH MỨC:

1. Tiếp nhận định mức:

a. Tiếp nhận bảng định mức do doanh nghiệp thông báo hoặc bảng điều chỉnh định mức đã thông báo (bảng Thông báo định mức từng mã hàng theo mẫu 03/TBĐM-GC ban hành kèm theo Thông tư số 74/2010/TT-BTC): 02 bản/01 mã hàng;

b. Kiểm tra các tiêu chí doanh nghiệp khai trên bảng thông báo định mức;

c. Ghi ngày, tháng, năm tiếp nhận vào bảng thông báo định mức;

d. Ký tên, đóng dấu số hiệu công chức và cấp số tiếp nhận lên 02 bản định mức; mở sổ hoặc nhập máy theo dõi việc cấp số tiếp nhận định mức;

đ. Trả doanh nghiệp 01 bản để xuất trình cơ quan Hải quan khi xuất khẩu sản phẩm (nếu phải kiểm tra thực tế hàng hóa), 01 bản lưu theo dõi;

e. Nhập định mức vào máy hoặc chấp nhận định mức trên máy do doanh nghiệp truyền đến.

Đối với Chi cục Hải quan chưa áp dụng công nghệ thông tin để quản lý loại hình gia công thì lập sổ để theo dõi định mức.

2. Điều chỉnh định mức:

a. Tiếp nhận văn bản giải trình điều chỉnh định mức và bản định mức mã hàng cần điều chỉnh do doanh nghiệp nộp: 02 bản.

b. Thực hiện tiếp các công việc nêu tại khoản III.1b, c, d, đ mục này.

c. Thực hiện điều chỉnh định mức trên hệ thống máy tính trên cơ sở văn bản thông báo điều chỉnh định mức của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 74/2010/TT-BTC (đối với Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông tin để quản lý loại hình gia công) và trên tờ khai xuất khẩu (đối với những mã hàng chưa xuất khẩu).

3. Kiểm tra định mức:

3.1. Chuẩn bị kiểm tra:

a. Tùy theo công việc cụ thể của từng Chi cục, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý hoạt động gia công quyết định cụ thể hình thức, phương pháp, thời điểm kiểm tra định mức cho phù hợp; trường hợp kiểm tra định mức tại cơ quan Hải quan hoặc tại trụ sở doanh nghiệp, phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết thời gian kiểm tra định mức và chuẩn bị các tài liệu cần thiết để phục vụ việc kiểm tra; có thể tổ chức bộ phận chuyên trách hoặc giao cho bộ phận tiếp nhận, thanh khoản hợp đồng gia công hoặc công chức kiểm tra thực tế hàng hóa kiêm nhiệm.

Khi thực hiện kiểm tra định mức, công chức Hải quan phải lập Phiếu ghi mã hàng cần kiểm tra. Phiếu gồm các tiêu chí sau: Tên doanh nghiệp, địa chỉ; số, ngày, tháng năm hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công; bên đặt gia công; mã hàng cần kiểm tra định mức; tên hàng.

b. Lựa chọn công chức Hải quan có kinh nghiệm và hiểu biết về mặt hàng gia công cần kiểm tra định mức để thực hiện kiểm tra. Trường hợp cần thiết thì đề nghị Chi cục Kiểm tra sau thông quan phối hợp kiểm tra.

c. Công chức Hải quan được giao nhiệm vụ kiểm tra định mức có trách nhiệm nghiên cứu bản định mức doanh nghiệp đã đăng ký; thu thập các thông tin có liên quan đến việc xác định định mức, so sánh với cơ sở dữ liệu về định mức (nếu có) để phát hiện nghi vấn về khai định mức; lựa chọn một trong ba phương pháp hoặc có thể kết hợp các phương pháp hướng dẫn tại điểm 3.2 dưới đây để thực hiện kiểm tra định mức sau khi được lãnh đạo Chi cục phê duyệt.

3.2. Thực hiện kiểm tra

a. Kiểm tra trên hồ sơ tại cơ quan Hải quan: Căn cứ văn bản giải trình của doanh nghiệp, mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật, hồ sơ các lô hàng nguyên liệu nhập khẩu lưu tại Hải quan, hồ sơ các lô hàng tương tự đã xuất khẩu, kiểm tra đối chiếu quy trình sản xuất của doanh nghiệp (nếu cần) để xác định định mức chính xác.

b. Kiểm tra trên hồ sơ kết hợp với kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp:

Đối chiếu văn bản giải trình về cơ sở, tài liệu, phương pháp hoặc quy trình xây dựng định mức của mã hàng phải kiểm tra với thực tế sản xuất của doanh nghiệp. Kiểm tra chứng từ xuất kho, chứng từ nhập kho để xác định lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất, lượng sản phẩm sản xuất đã nhập kho, lượng nguyên liệu còn trên dây chuyền, lượng sản phẩm chưa nhập kho để xác định định mức thực tế; kiểm tra sổ sách kế toán thể hiện việc tính giá thành sản phẩm sản xuất của sản phẩm có liên quan đến mã hàng cần kiểm tra định mức.

Đối với một số mặt hàng như thuốc lá, len, sợi… thì khi xác định định mức cần xét thêm một số yếu tố như độ ẩm… của nguyên liệu, sản phẩm.

c. Trường hợp qua kiểm tra vẫn chưa xác định được định mức chính xác thì trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành để làm căn cứ xác định định mức chính xác. Việc trưng cầu giám định do lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định trên cơ sở thống nhất với doanh nghiệp để lựa chọn cơ quan giám định. Trường hợp giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp không thống nhất được thì cơ quan Hải quan quyết định lựa chọn một cơ quan giám định phù hợp.

3.3. Kết thúc kiểm tra

a. Lập Biên bản kiểm tra định mức (theo mẫu 06/BBKTĐM-GC/2010) gồm các nội dung cơ bản sau: căn cứ kiểm tra; tên doanh nghiệp; tên công chức Hải quan kiểm tra định mức; hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công; mã hàng được kiểm tra; phương pháp kiểm tra; kết quả kiểm tra. Biên bản kiểm tra định mức phải phản ánh đầy đủ, trung thực các nội dung đã kiểm tra; có đầy đủ tên, chữ ký, đón dấu số hiệu công chức của các công chức Hải quan thực hiện kiểm tra định mức và của đại diện doanh nghiệp (Giám đốc hoặc người được Giám đốc ủy quyền).

b. Trên cơ sở Biên bản kiểm tra định mức, lập Kết luận kiểm tra định mức (mẫu 07/KLKTĐM-GC/2010). Kết luận kiểm tra định mức do lãnh đạo Chi cục ký và gửi cho Giám đốc doanh nghiệp để thực hiện.

c. Niêm phong mẫu sản phẩm đã kiểm tra định mức cùng với Phiếu ghi mã hàng được kiểm tra, số hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công của sản phẩm này, giao doanh nghiệp bảo quản cho đến khi thanh khoản xong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công; lưu đầy đủ hồ sơ kiểm tra định mức cùng hồ sơ hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.


Каталог: vanban
vanban -> CHỦ TỊch nưỚC
vanban -> Ubnd tỉnh phú thọ Số: 1220/QĐ-ub cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vanban -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vanban -> Sè: 90/2003/Q§-ub
vanban -> Bch đOÀn tỉnh thanh hóa số: 381 bc/TĐtn-btg đOÀn tncs hồ chí minh
vanban -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 35/2008/NĐ-cp ngàY 25 tháng 03 NĂM 2008
vanban -> BỘ NÔng nghiệP & phát triển nông thôn cục trồng trọt giới Thiệu
vanban -> 10tcn tiêu chuẩn ngành 10tcn 1011 : 2006 giống cà RỐt-quy phạm khảo nghiệm tính khác biệT, TÍnh đỒng nhấT
vanban -> TIÊu chuẩn ngành 10tcn 683 : 2006 giống dưa chuột-quy phạm khảo nghiệM
vanban -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn số 41/2004/QĐ-bnn ngàY 30 tháng 8 NĂM 2004

tải về 203.24 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương