Số 13 Tháng 3/2008 Chiều hướng phát triển dân số và học sinh, hiện tại và tương lai Vũ Quang Việt



tải về 259.08 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích259.08 Kb.
#20952
  1   2   3

thời đại mới
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN


Số 13  - Tháng 3/2008


Chiều hướng phát triển dân số và học sinh,
hiện tại và tương lai


Vũ Quang Việt

Bài viết này nằm trong dự án nghiên cứu chung về giáo dục. Vì số học sinh, sinh viên và do đó vấn đề ngân sách cần cho giáo dục trong tương lai có mối quan hệ chặt chẽ với dự báo  dân số, bài này nhằm phân tích dự báo dân số trong các độ tuổi đi học, để từ đó đánh giá tình hình giáo dục hiện nay và khả năng sắp tới. Từ thông tin cơ sở này, bài tiếp theo sẽ đi vào phân tích việc tài trợ cho chiến lược phát triển giáo dục trong đó bao gồm ngân sách nhà nước và học phí. Cũng nhờ cơ sở số liệu xây dựng trong bài này, có thể rút ra những kết luận như sau:

Mặc dù dân số Việt Nam nhìn chung tăng từ 77,6 triệu năm 2000 lên 84,2 năm 2006 nhưng dân số trong độ tuổi 6-10 đã giảm mạnh, từ trên 9 triệu năm 2000 còn 6,8 triệu năm 2006, tức là giảm 25% trong khi đó, số học sinh còn giảm mạnh hơn, ở mức 28% từ 9,7 triệu xuống 7 triệu.  Giảm dân số là lý do chính cho hiện tượng giảm số học sinh nhưng bỏ học cũng là vấn đề.

  1. Cấp tiểu học: Từ năm 2006 trở đi, dân số nói chung sẽ tiếp tục tăng, đạt con số gần 104 triệu năm 2030, nhưng  dân số ở tuổi tiểu học sẽ tiếp tục giảm xuống 6,5 triệu vào năm 2020, và 6,3 triệu vào năm 2030.

  2. Cấp trung học: Sau năm 2006, số dân đến tuổi học trung học sẽ giảm mạnh, từ 12,8 triệu năm 2006 sẽ chỉ còn 10,4 triệu năm 2015 và tiếp tục ở mức thấp này sau đó.

  3. Nói chung học sinh cấp phổ thông kể cả trung học và tiểu học nếu tính từ 2006 đến năm 2020, sẽ giảm hơn 3 triệu và sau đó vẫn còn giảm nhẹ.

  4. Cấp đại học:  Số dân ở độ tuổi đi học đại học vừa qua vẫn tăng, trung bình 1,5% từ năm 2000 đến năm 2006, nhưng tương lai sẽ khác. Nếu so với hiện nay, số dân ở độ tuổi đại học sẽ thấp hơn hiện nay 10% vào năm 2015, 20% vào năm 2020 và 24% vào năm 2030. Vì giảm dân số như thế cho nên nếu tổng số sinh viên đại học chỉ bằng như ngày nay thì tỷ lệ đi học vẫn tăng lên mức 26% so với hiện nay là 20,5%. Do đó cả hai kế hoạch của Bộ:

(a)   Tăng số học sinh đại học mỗi năm trung bình 10%, thì vào năm 2020 số sinh viên kế hoạch sẽ bằng 97% số dân ở tuổi học đại học và đến năm 2030 số sinh viên kế hoạch sẽ bằng 265% số dân ở tuổi học đại học. Cả hai tỷ lệ này đều hoàn toàn phi thực tiễn.

(b)   Tăng số sinh viên trên tỷ lệ dân số lên 4,5% vào năm 2020 tức là đạt được4,4 triệu sinh viên. So với số dân ở độ tuổi học đại học, tỷ lệ đi học trong kế hoạch như thế sẽ đạt 67% (so với mức 20% hiện nay) tương đương với tỷ lệ mà các cường quốc đạt được hiện nay.

Theo đánh giá của bài này, cần xem xét lại chiến lược mà Bộ giáo dục đề ra, thường có những chỉ tiêu duy ý chí và phi thực tiễn. Đánh giá này cũng không khác mấy đánh giá của Ngân hàng Thế giới, cho rằng Chiến lược Đổi mới của Bộ 2006-2020 rất tham vọng, tăng lượng sinh viên gấp 3, 4 lần hiện nay nhưng nó còn sơ lược(still incipient) và tuy đưa ra mục tiêu muốn đạt nhưng lại không bàn gì đến cách làm sao thực hiện chúng.[1] Thực tế cho thấy áp lực ngân sách chi cho giáo dục ở cấp phổ thông sẽ giảm vì số luợng học sinh giảm. Điều này cho phép nhà nước tập trung vào nâng cao chất lượng thay vì phải chạy theo việc đáp ứng nhu cầu của số lượng.

Dự báo về giáo dục các cấp không thể không gắn với dự báo về phát triển dân số theo độ tuổi. Sẽ rất lãng phí và người có trách nhiệm về giáo dục không thể đặt đúng mục tiêu, thậm chí vẽ voi, khi chính sách hoạch định về giáo dục không dựa trên nghiên cứu dự báo về dân số nhiều năm trước mắt. Nếu như trong tương lai số trẻ em tăng thì việc lo lắng nhằm có tài chính, giáo viên, trường sở để đảm đảm cho trẻ em được học hành là điều ưu tiên, nhưng nếu số trẻ đến tuổi đi học giảm thì việc thuần túy chạy theo các biện pháp nhằm mở rộng cơ sở tiếp nhận số lượng người đi học khi số dân ở độ tuổi đi học giảm không những lãng phí và có thể tạo ra đội quân có bằng cấp thất nghiệp. Cho đến nay hình như thiếu vắng các nghiên cứu này ở Việt Nam; và nếu có thì những nghiên cứu như thế này chưa thấy xuất hiện trên báo chí, đặc biệt là chưa bao giờ được Bộ Giáo dục và Đào tạo (GĐT) nêu lên, làm cơ sở cho các chính sách cải cách giáo dục của Bộ.

Cho nên thông tin dự báo phải được coi là thông tin nền tảng cho bất cứ một chương trình cải cách giáo dục có tầm nhìn phóng chiếu 10 hay 20 năm về phía trước.  Phần viết này, có tính khỏi động, đặt nền móng số liệu cho những nghiên cứu tiếp theo. Những tính toán trong bài này tất nhiên không phải hoàn hảo, do đó tác giả hy vọng những tác giả khác sẽ tiến hành nghiên cứu nhằm cung cấp số liệu cơ bản hoàn hảo hơn.



I. Dự báo dân số đến năm 2030

Dân số Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng cho đến năm 2030. Số dân sẽ tăng từ 84,1 triệu lên gần 104 triệu năm 2030. Điều quan trọng là tỷ lệ tăng dân số hàng năm giảm dần; mức tăng hàng năm từ trên 1,2% sẽ giảm dần xuống 0,5% vào năm 2030. Sự kiện này phản ánh chiều hướng biến động hiện nay trong dân số: (a) tỷ suất sinh giảm, mặc dù có tăng đôi chút vào năm 2001 và đặc biệt là năm 2003 do lòng tin tử vi sinh con vào năm tốt; (b) tỷ suất tử giảm nhanh so với các nước láng giềng, có thể vì đời sống được nâng cao góp phần nâng cao sức khoẻ và chi tiêu cho bảo vệ sức khoẻ. Cơ cấu dân số chuyển từ nông thôn sang thành thị cũng góp phần làm giảm số sinh.



Kết quả dự báo này (coi thêm phụ lục 1 về chi tiết và phương pháp luận) cho thấy những nét điển hình sau:

Bảng 1. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi,  2000-2030 (%)

Độ tuổi

0-4

5-9

10-14

15-19

20-24

25-29

30-34

35-39

40-44

45-49

50-54

55-59

60-64

65+

Tổng

2000

9,4

11,8

11,9

10,8

9,1

8,6

7,9

7,3

6,0

4,1

2,8

2,3

2,3

5,8

100

2006

7,5

8,2

10,6

10,8

8,8

7,8

7,7

7,6

7,3

6,4

4,8

3,3

2,2

7,0

100

2010

7,1

7,3

9,0

9,8

8,5

8,5

7,8

7,8

7,2

6,8

6,0

4,1

2,7

7,2

100

2015

6,9

6,9

7,7

8,0

7,7

8,4

8,6

8,1

7,5

6,7

6,8

5,5

3,7

7,4

100

2020

6,7

6,8

7,4

7,0

6,4

7,7

8,5

8,9

7,8

7,1

6,8

6,3

4,9

7,7

100

2030

5,5

6,1

7,1

6,7

5,4

5,7

6,6

8,3

8,8

8,4

7,7

6,8

5,8

11,0

100

Chú thích: Nhóm độ tuổi ở đây là theo chuẩn báo cáo của LHQ, có khác với nhóm độ tuổi trong Bảng Phụ lục vì Bảng Phụ lục đã được tác giả chuyển đổi sang nhóm độ tuổi phù hợp với các cấp học ở Việt Nam để có thể tính toán so sánh.

   Dân số ở tuổi 5-9, 10-14, 16-19 sẽ giảm mạnh về tỷ lệ dân số và giảm cả về lượng. Đặc biệt là nhóm tuổi 15-19, tuổi học trung học phổ thông; số lượng giảm từ 9 triệu năm 2006 xuống 7 triệu năm 2030.

   Dân số ở tuổi 20-24, tuổi đi học đại học sẽ giảm mạnh về cả tỷ lệ và lượng; số lượng giảm từ 7 triệu năm 2006 xuống 5,6 triệu năm 2030.

   Dân số ở tuổi 60-64 và 65 trở lên sẽ tăng mạnh cả về tỷ lệ lẫn số lượng. Đây là tuổi về hưu. Như thế tỷ lệ những người trong độ tuổi này là 8,1% vào năm 2006 sẽ tăng lên 16,8% vào năm 2030.  Những người này sẽ phải dựa vào lương hưu hoặc con cái, và là vấn đề mà xã hội phải quan tâm để có chính sách phù hợp.



II. Ảnh hưởng thay đổi dân số trên lượng học sinh, sinh viên trong thời gian 2000-2006

Mẫu giáo

Mẫu giáo theo tiêu chuẩn quốc tế thường không được coi là giáo dục cưỡng báchvì nhiều năm mẫu giáo mang chỉ là nhà trẻ, chủ yếu tạo sự dễ dàng cho cha mẹ tham gia vào thị trường lao động, và đồng thời giúp trẻ em tham gia sinh hoạt với trẻ em đồng tuổi nhằm phát huy các tiềm nămg giao tiếp xã hội. Khi ra khỏi nhà trẻ để đi vào hệ tiểu học, học sinh không cần biết nhiều hơn là đánh vần và đếm số, cho nên chỉ có năm cuối cùng của mẫu giáo dạy đánh vần và đếm số mới mang tính giáo dục phổ cập vì cần thiết cho việc vào tiểu học.

Do đó tùy chính sách xã hội và khả năng kinh tế của từng nước mà mẫu giáo mang tính phổ cập và thuộc trách nhiệu tài chính của nhà nước hay không. [2]  Một số nước tiên tiến như Úc, New Zealand, Nam Triều Tiên, Ireland cũng chỉ có chương trình mẫu giáo một năm. Nhiều nước châu Âu có chương trình kéo dài 3 năm, Nga và các nước Đông âu thậm chí có chương trình kéo dài 4 năm. Tỷ lệ ở độ tuổi đi học do đó rất khác nhau, khó có nền tảng so sánh. Thí dụ ở Mỹ là 60%, Canada 65%, Anh 77%, Nhật 84%, Thụy Sĩ 93%, Úc 100%, Pháp 113%, Mã Lai 99%, Thái Lan 92%, Trung Quốc 36%, Indonesia 22%.[3]  Việt Nam hiện nay là 63%.

Ở Việt Nam, chương trình mẫu giáo kéo dài 3 năm, mà nhiều cha mẹ coi đó là bệ phóng “thiên tài”, nên ngay từ tuổi nhỏ này đã bị nhồi nhét.  Trong thời điểm kỳ giữa năm 2000-2006, số lượng trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đã giảm (coi bảng 3), nhưng số lượng học sinh mẫu giáo vẫn tăng mạnh, từ 2,1 lên 2,6 triệu, tức là 24%, đưa tỷ lệ trong độ tuổi đi học tăng từ 47% lên 63%. Số chi ngân sách cho mẫu giáo là 4.096 tỷ đồng gần bằng ngân sách nhà nước (NSNN) chi cho đại học 4.881 tỷ đồng. Nếu tính theo đầu học sinh thì NSNN chi cho mỗi học sinh mẫu giáo cao hơn chi cho một học sinh trung học phổ thông là 38%. Đấy là chưa kể cha mẹ còn phải trả học phí và phụ phí xây trường rất cao, có nơi lên tới 200 ngàn đồng một tháng. Bộ GDĐT không công bố về số liệu phân bổ giữa nông thôn và thành thị, nhưng chỉ quan sát sơ lược ta cũng có thể kết luận là NSNN chi tiêu chủ yếu phục vụ người thành phố.



Bảng 2.  số học sinh, sinh viên  hai năm 2000, 2006




Mẩu giáo

Phổ thông

Tiểu học

Trung học

THCS

THPT

Đại học

Năm/Tuổi

3-5

6-17

6-10




11-14

15-17

18-22

2000

2.113.574

17.776.100

9.741.100

8.035.000

5.863.600

2.171.400

918.228

2006

2.617.167

16.256.600

7.029.400

9.227.200

6.152.000

3.075.200

1.666.200*

*Số sinh viên là theo TCTK, cao hơn 100 ngàn so với số của Bộ GDĐT vì bộ chưa tính sinh viên hệ khác cho năm 2006.

Bảng 3. dân số theo nhóm tuổi, 2000-2030

Dân số theo nhóm tuổi theo Tổng cục Thống kê và dự báo của tác giả




3-5

6-17

6-10

11-17

11-14

15-17

18-22

2000

4.463.854

21.717.410

9.045.916

12.671.494

7.377.955

5.293.539

7.386.302

2006

4.134.217

19.949.483

7.106.005

12.843.478

7.344.182

5.499.296

8.127.069

2015

4.194.699

16.872.401

6.415.414

10.456.987

5.929.887

4.527.100

7.348.098

2020

4.238.850

16.555.043

6.530.957

10.024.086

5.893.065

4.131.021

6.492.855

2030

3.764.385

16.659.383

6.350.359

10.309.024

6.095.466

4.213.558

6.202.966

Tỷ lệ thay đổi (%)

2000-06

-7,4

-8,1

-21,4

1,4

-0,5

3,9

10,0

2000-30

-15,7

-23,3

-29,8

-18,6

-17,4

-20,4

-16,0

2006-30

-8,9

-16,5

-10,6

-19,7

-17,0

-23,4

-23,7


tải về 259.08 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương