Số 13 Tháng 3/2008 Chiều hướng phát triển dân số và học sinh, hiện tại và tương lai Vũ Quang Việt



tải về 259.08 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích259.08 Kb.
#20952
1   2   3

Nguồn: UNESCO, Global Education Digest 2006: Comparing Education Statistics Across the World

*Tỷ lệ đi học của các nước là cho năm 2004. Riêng của Việt Nam và TQ thuộc năm 2006 là do tác giả tự tính. Số liệu TQ là từ China Statistical Yearbook 2007.

**Số liệu của Cuba là dựa vào hối suất phi thị trường do nhà nước quyết định nên không mang tính so sánh với các nước phát.

Mặc dù bảo đảm mọi người được đi học tiểu học và rồi trung học phổ thông là mục tiêu cần thực hiện vì nó đã được minh chứng rõ là điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế. Việt Nam vẫn còn xa mới tới mức được coi là đạt được mục đích phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Tuy nhiên, cũng như nhiều nước, Việt Nam đã đang tham dự vào cuộc chạy đua về phổ cập đại học. Tuy nhiên cũng như kết quả nhiều nước đạt được, đó là sự xuống cấp nhanh chóng của chất lượng đại học. Điều này sẽ được bàn them ở một bài khác.



III. Nhìn về phía trước

Có thể nói, Việt Nam gần như đã phổ cập cấp tiểu học, dù chưa nhưng không cần cố gắng lắm vẫn có thể đạt được việc phổ cập cấp trung học cơ sở, nhưng sẽ phải cố gắng nhiều mới có thể đạt được sự phổ cập trung học phổ thông.

Nhìn tới phía trước đến năm 2015, 2020 và 2030, ta có thể thấy như sau:

Ở cấp mẫu giáo (3-5 tuổi), số lượng trẻ đến tuổi đi học cấp này sẽ giảm hẳn về số lượng, từ 4,1 triệu xuống 3,7 triệu. Dù số trẻ em đi học được giữ nguyên như hiện nay, tỷ lệ đi học sẽ tăng từ 63% hiện nay lên 70% năm 2030.

Cấp tiểu học là gia đoạn đầu của giáo dục cưỡng bách. Hiện nay có thể nói là Việt Nam đã đạt mức phổ cập dù có hiện tượng bỏ học như đã phân tích ở trên. Do việc giảm số lượng dân trong độ tuổi đi học, từ 7,1 triệu hiện nay xuống 6,3 triệu vào năm 2030, số dân như vậy thấp hơn cả số học sinh đang đi học tiểu học hiện nay là 7 triệu. Số lượng học sinh hiện nay sẽ bằng 110,7% dân số ở tuổi đi học vào năm 2030 (coi bảng 4). Khả năng rất lớn là phải giảm số lượng học sinh, lượng giáo viên và cơ sở giáo dục so với lượng học sinh tiểu học hiện nay.

Cũng tương tự như tiểu học, dân số đến tuổi trung học cơ sở (11-14 tuổi) sẽ giảm mạnh, khoảng 1,3 triệu từ 7,3 triệu hiện nay xuống 6 triệu ngay vào năm 2015 và cho đến 2030 vẫn giữ nguyên như thế. Hiện nay giáo dục phổ thông cơ sở coi như phổ cập. Trong tương lai, giáo viên, có sở giáo dục có thể nói là không cần tăng về số lượng vẫn có thể đạt mức phổ cập cấp.

Giáo dục trung học phổ thông (15-17 tuổi) vẫn cần phải tăng về số lượng để đạt mức phổ cập. Tuy nhiên dù không tăng số lượng học sinh thì tỷ lệ học sinh đi học vẫn tăng từ 60% năm 2006 lên 68% năm 2015, và 74% năm 2020. Việc phổ cập giáo dục cho đến hết cấp phổ trung học phổ thông là điều cần thiết cho phát triển kinh tế và sở nước ta ẽ không tốn kém như người ta tưởng.

Giáo dục đại học như đã nói ở trên đạt tỷ lệ 20,5% số người ở tuổi 18-22 vào năm 2006, và dù số lượng sinh viên không tăng trong tương lai, tỷ lệ cũng tự tăng lên 23% năm 2015, 26% năm 2020, và 27% năm 2030. Nếu số sinh viên hàng năm tăng 5% thì tỷ lệ ở tuổi 18-22 đi học sẽ là 35% năm 2015, 51% năm 2020 và 87% năm 2030. Như vậy chỉ tăng 5% một năm thì đến năm 2020, Việt Nam đã có thể so sánh với rất nhiều nước phát triển cao về số lượng. Câu hỏi cần đặt ra là: chúng ta cần chạy theo số lượng hay chất lượng? Bài viết tới sẽ phân tích nguyên nhân sự xuống cấp của nền giáo dục đại học Việt Nam và qua đó bàn đến các giải pháp.

5 tháng 1, 2008

Phụ lục
Dự báo dân số


Phương pháp

Dự báo dân số ở đây dựa vào mô hình dự báo của Cục Thống kê Mỹ (US Bureau of Census) về dân số Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả cũng đã điều chỉnh mô hình của Cục Thông kê Mỹ nhằm đem vào thêm các thông tin về cơ cấu dân số theo tuổi dựa trên điều tra biến động dân số năm vào 1/4/2005 của Tổng cục Thống kê (TCTK).  Tháp tuổi năm 2000 là dựa vào tháp tuổi năm 1999, kết quả của cuộc Tổng điều tra dân số của TCTK năm đó.[6]

Mô hình của Cục Thống kê Mỹ dựa vào phương pháp dự báo nhóm - tuổi và giới tính - (cohort component projection).  Đây là phương pháp cũng được LHQ và Ngân hàng Thế giới sử dụng. Liên quan đến Việt Nam, sau khi so sánh số liệu của LHQ và Mỹ, tác giả quyết định dùng mô hình Mỹ, với điểm khởi đầu là năm 2000, vì kết quả cho đến năm 2006 đi gần với số liệu hàng năm của Việt Nam. Phương pháp này dựa nhiều vào đánh giá chuyên gia về tương lai, nhất là về số sinh, số tử trong các nhóm tuổi và cho phép đưa các thông số mới nhất vào dự báo dựa vào điều tra chọn mẫu hàng năm.

Việc tác giả dùng mô hình Mỹ thay vì tạo dựng một mô hình riêng có ba lý do là: (a) việc làm này đòi hỏi thời gian và sự hiểu biết sâu về dân số, ngoài khả năng của tác giả; (b) sự cần thiết có thông tin ngay để sử dụng trong dự án đánh giá nền giáo dục Việt Nam, (c) tính khả tín về chuyên môn của Cục Thống kê Mỹ, một cơ quan chuyên môn hàng đầu của thế giới về dân số hiện nay. Điều này không có nghĩa là các chuyên gia Việt Nam không có thể có dự báo riêng thay thế dự báo này. Phương pháp chỉnh lý của tác giả cũng khá đơn giản:

   Sử dụng số liệu dân số năm 2006 của TCTK, áp dụng nhóm độ tuổi theo điều tra biến động vào tháng 4 năm 2005 cho số liệu dân số 2006.

   Sử dụng tốc độ tăng theo nhóm độ tuổi của mô hình Mỹ vào số liệu cho năm 2006 để tính các năm tương lai.

   Sử dụng tốc độ tăng cho toàn dân số của mô hình Mỹ để tính cho các năm sau đó. Sự khác biệt về cách tính ở trên và các tính ở dưới, dù không phải là nhiều được đưa vào dân số độ tuổi từ 65 trở lên, với giả định là tuổi thọ của nhóm tuổi này dài hơn.

Ngoài những chỉnh lý trên, một chỉnh lý quan trọng khác là đưa các nhóm độ tuổi theo truyền thống báo cáo cho LHQ: 0-4, 5-9, 10-14, 15-19, 20-24, 25-29, 30-34, 35-39, 40-44,45-49, 50-54, 55-59, 60-64, 65+ về nhóm độ tuổi tương đương với các nhóm độ tuổi các bậc học của Việt Nam: 0-5, 6-10, 11-14, 15-17, 18, 22, 23-24. Các nhóm tuổi khác không cần chuyển đổi. Cách chuyển đổi là sử dụng tỷ lệ từng tuổi trong nhóm độ tuổi chi tiết của năm 2006 áp dụng cho các năm khác. Đối với năm 2000 (không năm trong bảng dự báo kèm theo) vì không có tỷ lệ chi tiết, tác giả dùng tỷ lệ đồng đều để phân bổ, sau khi thấy tỷ lệ trong nhóm độ tuổi nhỏ của năm 2006 không khác nhau là bao nhiêu.



Bảng dự báo dân số theo độ tuổi từ  2006-2030

Năm

0-5

6-10

11-14

15-17

18-22

23-24

25-29

30-34

35-39

40-44

45-49

50-54

55-59

60-64

65+

Tổng

2006

7.682.789

7.106.005

7.344.182

5.499.296

8.127.069

2.868.172

6.564.152

6.479.997

6.395.841

6.143.373

5.385.971

4.039.478

2.777.141

1.851.428

5.890.906

84.155.800

2007

7.631.115

6.937.004

7.159.378

5.522.797

8.190.527

2.898.587

6.676.130

6.592.910

6.519.902

6.334.768

5.491.392

4.388.078

2.936.260

1.891.829

6.022.312

85.192.988

2008

7.605.753

6.791.044

6.942.866

5.453.770

8.158.538

2.906.847

6.969.310

6.641.331

6.728.408

6.300.848

5.686.464

4.688.016

3.180.410

1.994.859

6.168.624

86.217.086

2009

7.593.596

6.668.773

6.707.383

5.372.453

8.085.998

2.894.545

7.276.263

6.756.595

6.814.047

6.347.218

5.868.591

5.032.213

3.389.325

2.158.017

6.262.301

87.227.318

2010

7.581.296

6.574.190

6.502.990

5.241.625

8.008.319

2.899.421

7.522.576

6.904.194

6.899.274

6.362.318

6.004.936

5.315.460

3.656.331

2.368.906

6.381.077

88.222.913

2011

7.579.752

6.505.720

6.328.408

5.110.407

7.941.739

2.911.476

7.711.888

6.947.220

7.044.853

6.473.328

6.022.898

5.689.064

3.854.060

2.610.434

6.471.859

89.203.103

2012

7.597.294

6.459.964

6.181.333

4.982.444

7.878.851

2.924.520

7.796.007

7.068.196

7.168.890

6.600.165

6.211.558

5.801.366

4.187.961

2.760.585

6.547.987

90.167.124

2013

7.629.616

6.436.942

6.068.345

4.832.292

7.723.777

2.888.449

7.820.318

7.381.801

7.223.159

6.812.944

6.179.736

6.009.949

4.477.013

2.993.172

6.636.710

91.114.222

2014

7.670.059

6.425.831

5.987.098

4.668.869

7.549.676

2.845.826

7.789.103

7.710.058

7.350.684

6.901.242

6.227.498

6.204.927

4.808.456

3.191.559

6.712.760

92.043.646

2015

7.714.674

6.415.414

5.929.887

4.527.100

7.348.098

2.776.901

7.804.072

7.973.738

7.513.753

6.989.295

6.244.825

6.352.215

5.082.758

3.446.829

6.835.097

92.954.656

2016

7.756.813

6.414.525

5.895.232

4.406.097

7.159.695

2.707.735

7.838.239

8.176.581

7.562.865

7.139.132

6.356.446

6.374.135

5.443.107

3.636.766

6.979.153

93.846.520

2017

7.790.111

6.429.897

5.879.831

4.304.255

6.986.453

2.640.248

7.874.853

8.267.615

7.697.015

7.267.031

6.483.555

6.575.887

5.551.939

3.953.398

7.016.431

94.718.517

2018

7.810.086

6.457.968

5.882.085

4.226.163

6.810.006

2.560.936

7.778.930

8.295.154

8.041.426

7.324.283

6.695.238

6.544.670

5.754.916

4.230.069

7.158.007

95.569.938

2019

7.812.126

6.492.870

5.890.152

4.170.203

6.636.852

2.474.574

7.665.256

8.263.606

8.401.760

7.455.965

6.784.272

6.598.545

5.944.675

4.546.616

7.262.612

96.400.082

2020

7.795.875

6.530.957

5.893.065

4.131.021

6.492.855

2.399.720

7.480.571

8.280.990

8.691.390

7.623.807

6.872.963

6.620.291

6.089.576

4.810.872

7.494.313

97.208.267

2021

7.761.239

6.567.180

5.901.323

4.107.569

6.376.586

2.335.902

7.295.198

8.318.581

8.914.341

7.675.850

7.022.946

6.741.925

6.114.120

5.155.639

7.705.421

97.993.820

2022

7.709.857

6.596.641

5.923.458

4.097.547

6.285.190

2.282.266

7.114.253

8.358.698

9.015.137

7.814.159

7.151.016

6.879.833

6.309.570

5.259.739

7.958.721

98.756.085

2023

7.643.459

6.615.541

5.955.790

4.099.830

6.221.787

2.241.247

6.901.331

8.258.006

9.046.891

8.166.386

7.209.695

7.107.404

6.282.343

5.456.194

8.288.520

99.494.423

2024

7.563.139

6.619.951

5.994.508

4.106.157

6.179.630

2.211.990

6.669.378

8.138.449

9.014.108

8.534.855

7.341.752

7.204.498

6.337.790

5.639.655

8.652.349

100.208.209

2025

7.470.633

6.609.503

6.038.134

4.108.878

6.149.255

2.191.666

6.468.483

7.943.379

9.034.754

8.831.311

7.509.560

7.301.146

6.362.640

5.781.916

9.095.581

100.896.838

2026

7.368.073

6.583.794

6.078.283

4.115.325

6.134.548

2.179.710

6.297.377

7.747.509

9.077.323

9.059.659

7.563.266

7.463.523

6.483.314

5.809.696

9.598.323

101.559.722

2027

7.258.148

6.543.878

6.107.243

4.131.462

6.137.463

2.174.895

6.153.761

7.556.292

9.122.645

9.163.618

7.701.934

7.602.275

6.619.322

5.997.131

9.926.226

102.196.293

2028

7.144.989

6.491.048

6.121.556

4.154.720

6.155.368

2.176.617

6.044.217

7.331.037

9.014.187

9.197.978

8.051.987

7.667.503

6.841.549

5.974.523

10.438.724

102.806.003

2029

7.032.609

6.426.068

6.117.651

4.182.429

6.179.568

2.180.481

5.966.452

7.085.546

8.885.179

9.166.738

8.418.212

7.810.917

6.937.965

6.032.089

10.949.325

103.371.228

2030

6.923.262

6.350.359

6.095.466

4.213.558

6.202.966

2.182.428

5.912.819

6.873.082

8.673.590

9.189.915

8.713.199

7.992.491

7.033.816

6.060.987

11.473.259

103.891.197





[1] World Bank, Vietnam: Higher Education and Skills for Growth, Draft for comments, September 10, 2007, trang xi-xii.

[2] Ở Mỹ giáo dục cưỡng bách (phụ huynh hoàn toàn không phải chi trả học phí, sách giáo khoa và tiền ăn trưa nếu thu nhập của bố mẹ ở dưới mức chuẩn) tùy thuộc vào chính sách của Bang, thường bắt đầu từ 5 tuổi và kéo dài đến 18 tuổi, gồm hai cấp: cấp tiểu học (primary education) và trung học (secondary education). Cấp mẫu giáo (pre-primary education) thường là hai năm: 1 năm pre-kindergarten không cưỡng bách và 1 năm kindergarten thường cưỡng bách. Cha mẹ học sinh được quyền chọn cho con cái theo học ở trường tư, trường công hoặc ở nhà dạy theo chuẩn của Bang (thường do cha mẹ tự dạy). Nhiều nơi, Bang trả tiền và cho phép cha mẹ học sinh tự chọn nơi học. Coi: http://en.wikipedia.org/wiki/Education_in_the_United_States.

[3] UNESCO, Global Education Digest 2006: Comparing Education Statistics Across the World

[4] Tỷ lệ cao hơn 100% có nghĩa là có số học sinh ở độ tuổi cao hơn 10 tuổi vẫn còn học tiểu học, hoặc là đi học muộn hoặc là bị ở lại lớp. Ở các nước không chú trọng đến giáo dục, tỷ lệ này rất thấp, hoặc khi mới phát động chương trình giáo dục hoặc sau chiến tranh tỷ lệ này lại rất cao, như Gabon (130%), Siera Leone (145%)- theo UNESCO, Global Education Digest 2006: Comparing Education Statistics Across the World.

[5] Tác giả tự tính dựa vào số liệu của TQ trong China Statistical Yearbook 2007.



[6] Có thể xem Tổng cục Thống kê: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=437&idmid=4
©  Thời Đại Mới


tải về 259.08 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương