PHẦn mở ĐẦu sự cần thiết của đề tài



tải về 422.73 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích422.73 Kb.
#19975
  1   2   3


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái ven biển điển hình ở vùng biển nhiệt đới và á nhiệt đới; là môi trường sống, sinh sản của nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao, là bức tường xanh bảo vệ vùng cửa sông, ven biển, bảo vệ các bãi đất bồi, bờ đầm, hạn chế xói lở đất do tác động của sóng, gió bão… RNM của Thừa Thiên Huế có đặc trưng kích thước cây nhỏ; hiện nay đã bị suy giảm khá nhiều, chỉ còn chưa đến 30 ha, phân bố thành từng đám nhỏ, rải rác ven bờ phá Tam Giang - Cầu Hai và đầm Lập An.

Thừa Thiên Huế có hơn 128 km bờ biển cùng với hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai lớn nhất Đông Nam Á (21.600 ha); là địa phương có thời tiết rất khắc nghiệt, thường xuyên bị bão lụt gây nhiều thiệt hại. Trước tình hình khí hậu toàn cầu đang có những biến đổi lớn, bất lợi đối với cuộc sống của con người, thì vai trò của RNM càng trở nên đặc biệt quan trọng. Việc trồng RNM đã được thực hiện khá sớm tại Thừa Thiên Huế nhưng chưa thành công. Nguyên nhân chủ yếu là do trồng tự phát, theo phong trào; việc chọn giống, kỹ thuật gieo ươm, trồng và chăm sóc cây RNM trong môi trường đất ngập mặn vùng đầm phá, ven biển rất đặc thù của tỉnh chưa được đầu tư nghiên cứu. Vì vậy, Luận án: “Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trồng rừng ngập mặn ở vùng đầm phá và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế” đặt ra là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

2.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc gây trồng và phát triển RNM ở vùng đầm phá và ven biển ở tỉnh Thừa Thiên Huế.



2.2. Ý nghĩa thực tiễn

Góp phần phục hồi và phát triển thêm diện tích RNM tại tỉnh Thừa Thiên để vừa đem lại lợi ích kinh tế, xã hội, vừa tăng cường phòng hộ cho vùng đầm phá và ven biển của tỉnh.



3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

3.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định được cơ sở khoa học chủ yếu cho việc gây trồng RNM phòng hộ ở vùng đầm phá, ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế.



3.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định được những đặc điểm mang tính đặc thù của đất ngập mặn vùng đầm phá và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Xác định được kỹ thuật tạo cây con có bầu và điều kiện trồng thích hợp cho một số loài cây ngập mặn ở vùng đầm phá và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Những đóng góp mới của luận án

- Đã xác định được một số đặc điểm đất ngập mặn vùng đầm phá, cửa sông và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Đã xác định được kỹ thuật tạo cây con có bầu cho hai loài cây ngập mặn Đước đôi và Vẹt khang.

5. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Đất ngập mặn và RNM ở vùng đầm phá và ven biển của tỉnh.



5.2. Địa điểm nghiên cứu

Vùng đầm phá, cửa sông, ven biển của tỉnh, nơi có RNM phân bố tự nhiên và nơi có khả năng trồng RNM.



6. Giới hạn nghiên cứu

- Địa bàn nghiên cứu: Các vùng đất mặn thường xuyên do ảnh hưởng của ngập triều ở vùng đầm phá, cửa sông, ven biển của tỉnh

- Về hiện trạng RNM: RNM tự nhiên phân bố ở vùng đầm phá và ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Về kỹ thuật tạo cây con: Tiến hành cho 2 loài cây Đước đôi và Vẹt khang. Thời gian đánh giá từ khi gieo đến 6 tháng tuổi

- Về trồng rừng: 3 loài cây là Đước đôi, Vẹt khang và Mắm biển .Thời gian đánh giá từ khi trồng đến 2, 3 năm tuổi.

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Về thành phần loài cây, diện tích và đặc điểm phân bố RNM

Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về thành phần loài cây, diện tích và đặc điểm phân bố của RNM như: Lugo & Snedaker (1974), Seanger et al (1983), Cintron & Schaeffer – Novelli (1983), Chapman (1970), Walsh (1974), Chapman (1974), Blasco (1984), Giesen and Wulffrraat (1998), Ellison (2008), Tomlinson (1986), Wilkie et al. (2003), Spalding et al.(1997), Spalding (2004, 2010). Phạm Hoàng Hộ (1991), Đỗ Đình Sâm và cs (2005), Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1984), Phan Nguyên Hồng (1991, 1999)… Phần lớn đều cho rằng RNM phân bố chủ yếu ở vùng ven biển nhiệt đới và á nhiệt đới, khu vực Đông Nam Á là trung tâm đa dạng sinh học của RNM . RNM của Việt Nam khá phong phú, đa dạng về thành phần loài cây.



1.2. Nghiên cứu lập địa RNM

Khi nghiên cứu lập địa RNM, phần lớn các công trình đều tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái nhiệt độ, độ mặn, thủy triều và thể nền đến sự hình thành và phát triển RNM. Các nghiên cứu điển hình gồm: Chapman (1977), De Hann (1931), Rao (1986), Saenger và cộng sự (1983), Blasco (1983), B.F. Clough (1984), M. Kogo (1986), D.J. Conon (1969); Downton (1982), Clough (1984), Bamroongrusa và cộng sự (1999), Chan & Baba (2009); Thái Văn Trừng (2000), Phan Nguyên Hồng (1999), Trần Văn Ba và Phan Nguyên Hồng (1994), Lê Công Khanh (1986), Mai Sỹ Tuấn (1995), Lê Xuân Tuấn (1999), Nguyễn Đức Tuấn (1994).



1.3. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con ngập mặn

Các công trình nghiên cứu quan tâm nhiều đến nghiên cứu kích thước túi bầu và thành phần ruột bầu ươm cây. Trên thế giới có N.A.Siddiqi & et al (1993), Hideki Hachinohe, Oliva Suko, Atsuo Ida (1998); trong nước có Trần Văn Ba và Phan Nguyên Hồng (1994), Đặng Công Bửu (2006), Hoàng Văn Thơi và Phạm Trọng Thịnh (2012), Đỗ Xuân Phương (2006), Kiều Tuấn Đạt và cs (2009), Hoàng Văn Thơi (2014).

1.4. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng RNM

Có khá nhiều công trình nghiên cứu như M.Kogo (1986), Aksornkoea (1996), Chan, (1996), (Untawale, 1996), M.T. Qureshi (1996), N.A.Siddiq và Khan (1996), Saenger (1996); Phan Nguyên Hồng (1999), Phạm Văn Ngọt (1999), Nguyễn Ngọc Bình (1999), Ngô Đình Quế (2003), Đoàn Đình Tam (2011), Trịnh Văn Hạnh (2011), Hoàng Văn Thơi (2014) …Nhìn chung, các nghiên cứu quan tâm nhiều đến việc lựa chọn cơ cấu loài cây và kỹ thuật trồng cho vùng nước mặn, mà chưa quan tâm nhiều đến vùng đầm phá nước lợ, như ở miền Trung Việt Nam, đặc biệt là Thừa Thiên Huế.


1.5. Nhận xét, đánh giá chung

RNM là đối tượng rất được quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, chủ yếu tập trung nghiên cứu về RNM ở miền Bắc và miền Nam, ít chú ý đến khu vực ven biển miền Trung.



Kết quả trồng RNM tại Thừa Thiên Huế thời gian qua còn hạn chế là do trồng tự phát, theo phong trào, chưa nắm bắt được kỹ thuật gây trồng phù hợp với đặc điểm điều kiện môi trường đất ngập mặn (ĐNM) rất đặc thù của tỉnh.

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

i) Đánh giá hiện trạng RNM tại tỉnh Thừa Thiên Huế

ii) Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng đầm phá, cửa sông và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế

iii) Nghiên cứu chọn loài cây trồng, ảnh hưởng của mức độ ngập triều và điều kiện trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây trồng RNM.

iv) Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tạo cây con ngập mặn có bầu.

v) Đề xuất bổ sung một số biện pháp tạo cây con có bầu và trồng RNM tại Thừa Thiên Huế

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận

Kết hợp giữa kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có và điều tra khảo sát, đánh giá đặc điểm hiện trạng RNM, ĐNM của tỉnh, từ đó lựa chọn loài cây trồng dự tuyển và tiến hành các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật gây trồng để kiến nghị áp dụng trong thực tiễn.



2.2.2. Phương pháp kế thừa tài liệu

Kế thừa số liệu, tài liệu, các kết quả nghiên cứu liên quan.



2.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

* Đánh giá hiện trạng RNM tại tỉnh Thừa Thiên Huế

- Điều tra, đánh giá thành phần loài, đặc điểm phân bố của RNM: Lập 04 tuyến điều tra và 22 ô tiêu chuẩn, diện tích 200 m²/ô, gồm: đầm Lập An lập 13 ô, các khu vực RNM ở cửa sông Bù Lu, Tân Mỹ và rú Chá, lập 3 ô/khu vực. Thu mẫu theo các phương pháp nghiên cứu thực vật của Thái Văn Trừng (2000), Phan Nguyên Hồng (2003), FAO (2006)

- Sử dụng máy định vị GPS 76CSx để xác định diện tích các khu RNM.

* Nghiên cứu đặc điểm ĐNM vùng đầm phá, cửa sông và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế

- Tiến hành đo độ mặn của nước; đo độ sâu ngập triều; lấy mẫu và phân tích đất.

- Xây dựng bản đồ khoanh vùng các loại đất ngập mặn: Sử dụng ảnh Bing Aerial, bản quyền năm 2014 của “Image Courtesy of NASA”, Earthstar Geographics SIO và tập đoàn Microsoft, tích hợp vào phần mềm Mapinfo ver. 12 và dữ liệu tọa độ địa lý bằng máy định vị vệ tinh GPS 76CSx để xây dựng bản đồ khoanh vùng các loại đất ngập mặn của tỉnh.

* Nghiên cứu chọn loài cây trồng, ảnh hưởng của mức độ ngập triều và điều kiện trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây trồng rừng ngập mặn

- Thực hiện thí nghiệm chọn loài cây trồng RNM tại thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc cho 3 loài cây là Đước đôi,Vẹt khang và Mắm biển. Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp trồng 200 cây.

- Thực hiện thí nghiệm ảnh hưởng của mức độ ngập triều đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây Đước đôi tại vùng ven biển Lăng Cô, với 2 mức ngập triều thấp và ngập triều trung bình. Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp trồng 100 cây.



- Thực hiện thí nghiệm ảnh hưởng của điều kiện trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây Đước đôi trên 04 loại ĐNM điển hình của tỉnh là ĐNM ao nuôi thủy sản, ĐNM cửa sông; ĐNM ven đầm phá và ĐNM ven biển. Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp bố trí trồng 300 cây.

* Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con ngập mặn có bầu

- Thực hiện thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của độ cắm sâu trụ mầm đến sự nảy mầm của trụ mầm, sinh trưởng và sinh khối của cây con cho 2 loài cây là Đước đôi và Vẹt khang. Loài Đước đôi bố trí 4 công thức thí nghiệm (CTTN): CT1: Cắm sâu 1/4 trụ mầm; CT2: Cắm sâu 1/3 trụ mầm; CT3: Cắm sâu 1/2 trụ mầm; CT4: Không cắm, thả nổi trụ mầm trên mặt bùn. Loài Vẹt khang bố trí 5 CTTN: CT1: Cắm sâu 1/4 trụ mầm; CT2: Cắm sâu 1/3 trụ mầm; CT3: Cắm sâu 1/2 trụ mầm; CT4: Cắm sâu 3/4 trụ mầm; CT5: Không cắm, thả nổi trụ mầm trên mặt bùn.

- Thực hiện thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn nước tưới đến sự nảy mầm của trụ mầm, sinh trưởng và sinh khối của cây con trong vườn ươm cho 2 loài cây là Đước đôi và Vẹt khang. Cả hai loài đều bố trí 07 CTTM với 07 mức độ mặn nước tưới gồm: CT1: Nước ngọt; CT2: mặn 5‰; CT3: mặn 10‰; CT4: mặn 15‰; CT5: mặn 20‰; CT6: mặn 25‰; CT7: mặn 30‰.

- Thực hiện thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng mức độ ngập nước của bầu cây đến sự nảy mầm của trụ mầm, sinh trưởng và sinh khối của cây con trong vườn ươm cho 2 loài Đước đôi và Vẹt khang. Cả hai loài đều bố trí 04 CTTN tương ứng 04 mức độ ngập nước của bầu cây, gồm: CT1: Không ngập; CT2: Nước ngập 25% bầu; CT3: Nước ngập 50% bầu; CT4: Nước ngập 100% bầu.

- Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, lặp lại 3 lần, mỗi lần 20 bầu cây.



2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Ứng dụng các phương pháp phân tích thống kê toán học trong Nông lâm nghiệp với sự trợ giúp phần mềm Excel, SPSS để xử lý số liệu

Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở phía Nam vùng duyên hải Bắc Trung bộ, có 9 đơn vị hành chính trực thuộc. Dân số năm 2013 có 1.127.905 người. Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo, trong đó lâm nghiệp và thủy sản là 2 lĩnh vực trọng tâm của ngành nông nghiệp.

Vùng đầm phá và ven biển của tỉnh trải rộng trên địa bàn của 45 xã thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc và thị xã Hương Trà. Dân số năm 2013 của toàn vùng là 608.340 người. Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của vùng.

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn tỉnh Thừa Thiên Huế

4.1.1. Thành phần loài cây ngập mặn

Tỉnh Thừa Thiên Huế có 42 loài CNM thuộc 30 họ, trong đó có 18 loài là CNM chính thức và 24 loài là cây tham gia vào RNM.



4.1.2. Diện tích, phân bố và đặc điểm quần xã thực vật RNM

Diện tích RNM tự nhiên là 26,8 ha, phân bố ở 4 khu vực: (i) đầm Lập An 13,05 ha; (ii) cửa sông Bù Lu 4,6ha; (iii) thị trấn Thuận An 4,5 ha và (iv) rú Chá, xã Hương Phong 4,65 ha. Đước đôi, Vẹt khang, Mắm biển là những loài CNM chính thức, thân gỗ, ưu thế.



4.2. Đặc điểm ĐNM vùng đầm phá, cửa sông và ven biển

4.2.1. Diện tích và phân bố của ĐNM

Tổng diện tích ĐNM của tỉnh là 2.765,8 ha, trong đó ĐNM ao nuôi thủy sản lớn nhất 2.502,5 ha, ĐNM ven đầm phá 206,9 ha, ĐNM cửa sông 40,4 ha và ĐNM ven biển nhỏ nhất, chỉ có 16,0 ha.



4.2.2. Đặc điểm ĐNM tỉnh Thừa Thiên Huế

ĐNM của tỉnh có đặc tính chung là chua; thành phần cơ giới thuộc loại đất cát; giàu kali tổng số, hàm lượng lân, đạm tổng số và các bon hữu cơ từ mức nghèo đến khá tùy thuộc từng vùng đất.

4.3. Nghiên cứu chọn loài cây trồng, ảnh hưởng của mức độ ngập triều và điều kiện trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây trồng rừng ngập mặn

4.3.1. Nghiên cứu chọn loài cây trồng

4.3.1.1. Thí nghiệm trồng cây ở ven biển Lăng Cô

- Đánh giá tỷ lệ sống (TLS)



Bảng 4.1. Diễn biến TLS của các loài cây sau 3 năm trồng

Loài cây trồng

Diễn biến tỷ lệ sống (%) theo các năm

Sau khi trồng

Tuổi 1

Tuổi 2

Tuổi 3

Đước đôi

100

85,67

84,00

83,83

Vẹt khang

100

83,67

82,50

80,33

Mắm biển

100

82,33

81,17

79,67

Sau một năm, TLS giảm từ 14,33 - 17,67%. Từ năm thứ 2 trở đi, TLS của các loài ổn định nhờ hệ rễ đã phát triển, đủ khả năng làm giá đỡ vững vàng và tăng cường thêm khả năng hô hấp cho cây.

- Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính gốc (D0)



Bảng 4.2. Sinh trưởng Hvn, D0 của các loài cây trồng tại tuổi 3


Loài cây trồng

Sinh trưởng chiều cao (cm)

Sinh trưởng đường kính (cm)

Hvn (cm)

SHvn (%)

∆Hvn (cm/năm)

D0 (cm)

SDo (%)

∆D0 (cm/năm)

Đước đôi

171,57

17,52

44,07

3,56

24,72

0,96

Vẹt khang

139,26

10,33

42,10

3,62

17,68

1,02

Mắm biển

118,02

11,33

33,73

2,45

15,10

0,73

- Hvn của các loài dao động từ 118,02 - 171,57 cm; đạt nhanh nhất là Đước đôi, tiếp theo là Vẹt khang, thấp nhất là Mắm biển. Sinh trưởng Do của các loài dao động từ 2,45 - 3,62cm, Vẹt khang sinh trưởng nhanh nhất, thấp nhất là Mắm biển.

4.3.1.2. Thí nghiệm trồng cây ở ven đầm Lập An

- Đánh giá tỷ lệ sống (TLS): Tỷ lệ sống của các loài sau 3 năm trồng rất cao, từ 92,83 - 94,33%.



Bảng 4.3. Diễn biến TLS của các loài cây sau 3 năm trồng


Loài cây trồng

Diễn biến tỷ lệ sống (%) theo các năm

Sau khi trồng

Tuổi 1

Tuổi 2

Tuổi 3

Đước đôi

100

95,83

94,67

94,33

Vẹt khang

100

95,17

93,83

93,67

Mắm biển

100

94,83

93,17

92,83

- Đánh giá sinh trưởng Hvn và D0

Bảng 4.4. Sinh trưởng Hvn, D0 của các loài cây trồng tại tuổi 3


Loài cây trồng

Sinh trưởng chiều cao (cm)

Sinh trưởng đường kính (cm)

Hvn (cm)

SHvn (%)

∆Hvn (cm/năm)

D0 (cm)

SDo (%)

∆D0 (cm/năm)

Đước đôi

128,66

12,48

29,47

2,61

16,09

0,63

Vẹt khang

93,01

14,24

26,77

2,30

13,48

0,58

Mắm biển

83,18

14,56

22,00

1,93

21,76

0,55

- Sinh trưởng Hvn các loài dao động từ 83,18-128,66cm, nhanh nhất là Đước đôi, tiếp theo là Vẹt khang, Mắm biển thấp nhất.

- Sinh trưởng Do của các loài cây dao động từ 1,93 - 2,61cm, nhanh nhất là Đước đôi, thấp nhất là Mắm biển.



4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ ngập triều đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây Đước đôi

Bảng 4.5. TLS và sinh trưởng của Đước đôi ở các mức ngập triều


Thời gian

Công thức

Chỉ tiêu


Ngập triều trung bình

Ngập triều thấp

Sau khi trồng

Tỷ lệ sống (%)

100

100

Hvn (cm)

39,51

39,28

D0 (cm)

0,68

0,67

6 tháng

Tỷ lệ sống (%)

96,67

94,67

Hvn (cm)

50

47,46

D0 (cm)

1,15

1,07

Rễ chống

0

0,16

1 tuổi

Tỷ lệ sống (%)

95,0%

76,33

Hvn (cm)

62,66

58,29

D0 (cm)

1,76

1,6

Rễ chống

2,78

2,76

2 tuổi

Tỷ lệ sống (%)

93,33

74,67

Hvn (cm)

102,81

86,81

D0 (cm)

2,84

2,42

Rễ chống

12,79

10,13

3 tuổi

Tỷ lệ sống (%)

93,33

74,34

Hvn (cm)

187,71

133,21

D0 (cm)

4,18

2,54

Rễ chống

41,77

22,02

- Tỷ lệ sống: 6 tháng sau khi trồng TLS của Đước đôi ở cả 2 CT đều cao trên 94%; cây 1 năm tuổi, TLS ở mức ngập triều thấp chỉ còn 76,33%, mức ngập triều trung bình rất cao, đến 95%. Ở tuổi 2 và 3, TLS của cây trồng ở các khu vực tương đối ổn định, khu vực ngập triều trung bình đạt 93,33%, khu vực ngập triều thấp đạt 74,34%.

- Sinh trưởng Hvn và Do: 6 tháng sau trồng Hvn và D0 ở CT ngập trung bình là 50cm và 1,15cm, lớn hơn so với CT ngập triều thấp, càng về sau, chênh lệch về Hvn và Do ở các CT càng rõ rệt.

Sau 3 năm, tăng trưởng bình quân Hvn và D0 ở ngập trung bình là 49,37cm/năm và 1,17cm/năm, cao hơn nhiều so với tăng trưởng Hvn và D0 ở ngập triều thấp là 31,31 cm/năm và 0,62cm/năm

- Sinh trưởng của bộ rễ chống: 6 tháng tuổi, CT ngập triều thấp đã có rễ chống xuất hiện, nhưng CT ngập triều trung bình chưa có. Cây 1 năm tuổi, số lượng rễ chống của cây trồng ở 2 CT tương đương nhau (2,78 và 2,76 rễ). Ở tuổi 2 và 3, bộ rễ chống của cây trồng ở CT ngập triều trung bình phát triển nhanh hơn ở CT ngập triều thấp, tỷ lệ thuận với tăng trưởng chiều cao cây.



4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây Đước đôi

- Đánh giá tỷ lệ sống.



Каталог: wp-content -> uploads -> sites
sites -> KÕt qu¶ ®Ò tµi "nghiªn cøu trång rõng Tr¸m tr¾ng
sites -> LỊch công tác tuầN 05-tháng 9 (Từ ngày 28/9 đến ngày 2/10/2015)
sites -> KẾt quả nghiên cứu tính chất cơ, VẬt lý VÀ giải phẫu của một số loài gỗ thông dụng ở việt nam làm cơ SỞ cho chế biếN, BẢo quản và SỬ DỤNG
sites -> Dear Parents
sites -> “Thực hiện Hiến pháp và pháp luật góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
sites -> Ngày 16 tháng 11 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 73/2010/QĐ-ttg ban hành Quy chế đầu tư xây dựng công trình lâm sinh
sites -> Bài Trò chơi cùng nhau qua cầu
sites -> TS. Hoàng Sỹ Kim Ban biên tập ts. Nguyễn Ngọc Hiếu ts. Nguyễn Việt Hùng Ths. Nguyễn Thúy Anh Ths. Trần Thị Thoa
sites -> BỘ TÀi chính số: 54/2014/tt-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 422.73 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương