2.3.1.3.Đối tác nhập khẩu.
10 thị trường nhập khẩu chính của Hồng Kông bao gồm: Trung Quốc đại lục, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Đức, Thái Lan và Philippines.
Những năm 60 và 70 trước đây, Nhật Bản luôn đóng vai trò là thị trường nhập khẩu chính của Hồng Kông với giá trị nhập khẩu chiếm từ 20-25% tổng giá trị nhập khẩu. Nhưng từ những năm 80 trở lại đây, với sự bùng nổ phát triển của kinh tế kèm theo đó là sự đi lên của chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cùng với lợi thế về địa lý cũng như giá cả, Trung Quốc đại lục đã trở thành đối tác nhập khẩu lớn nhất của Hồng Kông khi chiếm khoảng 45-50 % tổng giá trị nhập khẩu.
Trong khi đó, Mỹ cũng là một thị trường nhập khẩu lớn của Hồng Kông từ trước đến nay khi giá trị nhập khẩu từ Mỹ luôn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng giá trị nhập khẩu của Hồng Kông tuy nhiên mức tăng của nhập khẩu từ Mỹ đang có xu hướng chậm lại.
Có thể thấy xu hướng nhập khẩu mới của Hồng Kông là chú trọng đến các thị trường có khoảng cách địa lý gần, có sự cạnh tranh về giá cả hơn nhằm giảm bớt các chi phí liên quan, tạo thêm sức cạnh tranh cho tái xuất khẩu. Bằng chứng là việc Đài Loan, Singapore và Hàn Quốc đang dần dần thay thế 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Hồng Kông trước đây là Nhât Bản, Mỹ và Đức cùng với đó là giá trị nhập khẩu ngày càng tăng từ thị trường Thái Lan và Philippines.
Hình 2.8. Giá trị nhập khẩu từ 10 đối tác chính của Hồng Kông (1979-2007)
Đơn vị: triệu $HK
Năm
|
Đại lục
|
Japan
|
Đài Loan
|
USA
|
Singapore
|
Hàn Quốc
|
Malaysia
|
Đức
|
Thailand
|
Philippines
|
Tổng nhập khẩu
|
1991
|
293,356
|
127,402
|
74,591
|
58,837
|
31,525
|
34,944
|
9,859
|
16,641
|
10,282
|
2,975
|
778,982
|
1992
|
354,348
|
166,191
|
87,019
|
70,594
|
39,087
|
44,155
|
12,825
|
21,911
|
11,811
|
3,458
|
955,295
|
1993
|
402,161
|
178,034
|
93,968
|
79,419
|
47,835
|
48,220
|
15,855
|
24,918
|
13,015
|
4,005
|
1,072,597
|
1994
|
470,876
|
195,036
|
107,310
|
89,343
|
61,968
|
57,551
|
20,147
|
28,660
|
17,196
|
4,693
|
1,250,709
|
1995
|
539,480
|
221,254
|
129,266
|
115,078
|
78,027
|
73,268
|
28,797
|
32,038
|
21,101
|
6,666
|
1,491,121
|
1996
|
570,442
|
208,239
|
123,202
|
121,058
|
81,495
|
73,302
|
33,994
|
33,884
|
23,748
|
7,360
|
1,535,582
|
1997
|
608,372
|
221,646
|
124,547
|
125,381
|
79,186
|
73,226
|
38,008
|
38,518
|
26,070
|
9,815
|
1,615,090
|
1998
|
580,614
|
179,947
|
104,075
|
106,537
|
61,457
|
68,836
|
32,479
|
32,639
|
22,234
|
10,248
|
1,429,092
|
1999
|
607,546
|
162,652
|
100,426
|
98,572
|
60,017
|
65,432
|
30,010
|
28,114
|
22,798
|
12,307
|
1,392,718
|
2000
|
714,987
|
198,976
|
124,172
|
112,801
|
74,998
|
80,600
|
37,906
|
32,215
|
28,001
|
16,247
|
1,657,962
|
2001
|
681,980
|
176,599
|
107,929
|
104,941
|
72,898
|
70,791
|
39,200
|
33,309
|
27,370
|
15,408
|
1,568,194
|
2002
|
717,074
|
182,569
|
115,906
|
91,478
|
75,740
|
75,955
|
39,729
|
32,997
|
29,556
|
21,135
|
1,619,419
|
2003
|
785,625
|
213,995
|
125,203
|
98,730
|
90,570
|
87,340
|
44,637
|
41,222
|
33,194
|
29,227
|
1,805,770
|
2004
|
918,275
|
256,141
|
153,812
|
111,994
|
110,986
|
100,467
|
51,941
|
39,999
|
37,782
|
33,735
|
2,111,123
|
2005
|
1,049,335
|
256,501
|
168,227
|
119,252
|
135,190
|
103,035
|
57,153
|
41,054
|
46,455
|
38,278
|
2,329,469
|
2006
|
1,192,952
|
268,140
|
194,917
|
123,569
|
164,837
|
119,647
|
60,339
|
44,428
|
53,081
|
40,847
|
2,599,804
|
2007
|
1,329,652
|
287,329
|
205,102
|
138,768
|
194,775
|
119,393
|
62,818
|
48,048
|
57,373
|
47,788
|
2,868,011
|
Nguồn: HK Census and Statistics Department
2.3.2. Xuất khẩu.
2.3.2.1.Cấu trúc xuất khẩu.
Hàng tiêu dùng và sản phẩm công nghiệp nhẹ là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Hồng Kông, cũng giống như nhập khẩu, xuất khẩu của Hồng Kông bao gồm 2 loại hình chính:
Xuất khẩu hữu hình (hay xuất khẩu hàng hoá): là việc xuất khẩu các hàng hoá thông thường. Xuất khẩu hữu hình bao gồm 2 phương thức chính:
-
Xuất khẩu nội địa.
-
Tái xuất khẩu.
Xuất khẩu vô hình ( hay xuất khẩu dịch vụ): là việc xuất khẩu các loại hàng hoá vô hình mang tính chất dịch vụ như du lịch, vận tải, bảo hiểm, tài chính…vv…
Xuất khẩu nội địa là việc xuất khẩu những sản phẩm được sản xuất trong lãnh thổ Hồng Kông.
Sản phẩm chủ yếu của xuất khẩu nội địa là hàng tiêu dùng bao gồm quần áo, vải sợi và tạp phẩm trong đó quần áo chiếm tỉ trọng lớn nhất trong xuất khẩu nội địa với khoảng 40% tổng giá trị xuất khẩu.
Với sự phát triển của xuất khẩu lại cũng như công nghiệp chế biến, các sản phẩm công nghiệp nhẹ của nội địa đã không còn phát triển như những năm 60-70 trước đây và đóng góp rất ít vào tỉ trọng của xuất khẩu nội địa.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng hoá nội địa là Mỹ, Trung Quốc đại lục, Anh, Đức, Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Hà Lan, Macao và Úc trong đó Trung Quốc đại lục là thị trường lớn nhất.
Nếu như những năm 60 – 70 và giữa những năm 80, hàng nội địa Hồng Kông chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ, Anh và Đức trong khi hầu như không xuất khẩu sang Đại lục thì từ cuối những năm 80 đến nay thị trường Đại lục phát triển mạnh mẽ và chiếm phần lớn tỷ trọng xuất khẩu của hàng nội địa Hồng Kông, trong khi thị trường Mỹ và các thị trường Châu Âu đang có xu hướng giảm do ảnh hưởng của việc đi xuống của nền kinh tế thế giới, bên cạnh đó có thể thấy xu hướng đa dạng thị trường xuất khẩu của Hồng Kông mà điển hình là thị trường Đài Loan và Singapore khi tỉ trọng xuất khẩu sang hai thị trường này đã vượt qua các thị trường Châu Âu khác như Đức.
Tuy nhiên, có thể thấy giá trị xuất khẩu của hàng hoá nội địa tăng lên mạnh mẽ vào những năm 80-90 nhưng đang có xu hướng giảm dần những năm gần đây và không còn đóng góp nhiều vào tăng trưởng kinh tế của Hồng Kông.
Hình 2.9. Bảng thống kê 10 sản phẩm xuất khẩu nội địa chính của Hồng Kông (1993-2007)
Đơn vị: triệu $ HK
Năm
|
Quần áo
|
Máy văn phòng và thiết bị dữ liệu
|
Tạp phẩm
|
Máy điện và các dụng cụ điện
|
Chất dẻo
|
Vải sợi
|
Kim loại
|
Điện
|
Kim loại màu
|
Thuốc lá
|
Tất cả các sản phẩm
|
1993
|
71,857
|
17,247
|
20,568
|
22,668
|
3,441
|
16,180
|
1,262
|
1,941
|
1,181
|
2,423
|
223,027
|
1994
|
73,086
|
17,623
|
19,272
|
24,815
|
3,948
|
15,038
|
1,299
|
832
|
1,312
|
2,394
|
222,092
|
1995
|
73,801
|
17,866
|
19,876
|
31,889
|
4,506
|
14,030
|
1,674
|
722
|
1,579
|
2,215
|
231,657
|
1996
|
69,447
|
13,090
|
18,092
|
30,357
|
3,823
|
13,693
|
1,501
|
314
|
1,635
|
2,145
|
212,160
|
1997
|
72,228
|
10,425
|
17,397
|
32,958
|
3,577
|
12,655
|
1,372
|
336
|
1,614
|
2,073
|
211,410
|
1998
|
74,874
|
8,922
|
14,892
|
26,688
|
3,076
|
10,767
|
1,161
|
366
|
1,571
|
1,201
|
188,454
|
1999
|
74,251
|
8,254
|
14,197
|
23,790
|
2,493
|
9,488
|
1,077
|
387
|
2,065
|
678
|
170,600
|
2000
|
77,415
|
7,303
|
16,408
|
28,533
|
2,839
|
9,164
|
1,185
|
627
|
2,253
|
810
|
180,967
|
2001
|
72,240
|
5,721
|
14,352
|
20,322
|
2,268
|
8,193
|
1,274
|
746
|
1,191
|
815
|
153,520
|
2002
|
65,039
|
5,273
|
14,255
|
15,564
|
2,393
|
7,645
|
1,271
|
1,013
|
903
|
937
|
130,926
|
2003
|
63,880
|
4,925
|
14,621
|
10,235
|
2,411
|
5,898
|
1,757
|
1,323
|
858
|
1,198
|
121,687
|
2004
|
63,392
|
5,279
|
14,834
|
13,115
|
3,109
|
5,325
|
2,368
|
1,433
|
1,046
|
1,611
|
125,982
|
2005
|
56,240
|
13,721
|
15,038
|
18,839
|
4,643
|
4,695
|
2,450
|
1,959
|
1,411
|
1,568
|
136,030
|
2006
|
52,233
|
19,482
|
15,259
|
13,507
|
5,060
|
4,120
|
3,104
|
1,975
|
1,730
|
1,669
|
134,527
|
2007
|
38,889
|
2,947
|
16,469
|
7,917
|
6,064
|
3,608
|
3,789
|
1,789
|
1,895
|
1,874
|
109,122
|
Nguồn: HK Census and Statistics Department
Hình 2.10. Bảng thống kê giá trị xuất khẩu hàng hoá nội địa tới 10 thị trường chính của Hồng Kông (1987-2007)
Đơn vị: triệu $ HK
Năm
|
USA
|
Đại lục
|
Anh
|
Đức
|
Đài Loan
|
Singapore
|
Nhật Bản
|
Hà Lan
|
Macao
|
Australia
|
Tổng giá trị
|
1987
|
72,817
|
27,871
|
12,905
|
14,943
|
2,384
|
3,880
|
9,489
|
4,027
|
1,007
|
3,697
|
195,254
|
1988
|
72,884
|
38,043
|
15,524
|
16,242
|
3,460
|
5,223
|
11,435
|
4,918
|
1,077
|
4,172
|
217,664
|
1989
|
72,162
|
43,272
|
14,638
|
15,757
|
4,460
|
5,804
|
13,028
|
4,756
|
1,169
|
4,198
|
224,104
|
1990
|
66,370
|
47,470
|
13,496
|
17,991
|
5,720
|
7,796
|
12,079
|
4,964
|
1,168
|
3,527
|
225,875
|
1991
|
62,870
|
54,404
|
13,706
|
19,318
|
6,066
|
8,794
|
11,666
|
5,238
|
1,117
|
3,110
|
231,045
|
1992
|
64,600
|
61,959
|
12,541
|
15,956
|
6,500
|
10,360
|
10,997
|
4,878
|
1,272
|
2,733
|
234,123
|
1993
|
60,292
|
63,367
|
10,771
|
13,969
|
6,261
|
11,344
|
9,677
|
4,520
|
1,170
|
2,339
|
223,027
|
1994
|
61,419
|
61,009
|
10,292
|
12,811
|
6,076
|
12,225
|
10,455
|
4,775
|
1,311
|
2,565
|
222,092
|
1995
|
61,250
|
63,555
|
10,941
|
12,178
|
7,971
|
12,236
|
11,877
|
5,152
|
1,502
|
2,597
|
231,657
|
1996
|
53,860
|
61,620
|
10,597
|
11,388
|
6,705
|
10,009
|
11,335
|
4,674
|
1,577
|
2,113
|
212,160
|
1997
|
55,073
|
63,867
|
10,723
|
10,321
|
7,029
|
8,404
|
10,641
|
5,138
|
1,286
|
1,889
|
211,410
|
1998
|
54,842
|
56,066
|
10,058
|
9,805
|
6,505
|
5,103
|
6,435
|
4,736
|
1,004
|
1,639
|
188,454
|
1999
|
51,358
|
50,414
|
10,392
|
8,543
|
5,101
|
3,682
|
5,459
|
4,119
|
642
|
1,285
|
170,600
|
2000
|
54,438
|
54,158
|
10,681
|
9,294
|
6,104
|
4,716
|
5,084
|
3,910
|
588
|
1,171
|
180,967
|
2001
|
47,589
|
49,547
|
8,578
|
5,818
|
5,346
|
2,650
|
4,060
|
4,619
|
609
|
991
|
153,520
|
2002
|
41,908
|
41,374
|
7,588
|
4,273
|
4,388
|
2,161
|
2,969
|
3,470
|
654
|
825
|
130,926
|
2003
|
39,130
|
36,757
|
7,762
|
4,853
|
3,653
|
2,237
|
2,848
|
2,473
|
528
|
959
|
121,687
|
2004
|
38,636
|
37,898
|
8,190
|
4,985
|
4,664
|
3,149
|
2,812
|
2,616
|
546
|
1,128
|
125,982
|
2005
|
37,767
|
44,643
|
7,304
|
4,353
|
5,142
|
4,076
|
4,320
|
5,386
|
965
|
1,869
|
136,030
|
2006
|
33,159
|
40,268
|
7,859
|
4,910
|
4,461
|
4,128
|
4,931
|
7,958
|
1,457
|
2,478
|
134,527
|
2007
|
23,878
|
40,610
|
5,847
|
3,022
|
4,032
|
3,047
|
2,864
|
2,922
|
1,688
|
1,764
|
109,122
|
Nguồn: HK Census and Statistics Department
-
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |