2.2.3. Tác động của chiến lược hướng ngoại đến phát triển kinh tế Hồng Kông.
Chiến lược hướng ngoại đã tạo ra cho Hồng Kông một cơ cấu kinh tế mới, năng động hơn. Sự phát triển các ngành công nghiệp trực tiếp xuất khẩu đã tác động đến các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào cho các ngành xuất khẩu tạo ra “mối quan hệ ngược” thúc đẩy sự phát triển của các ngành này. Bên cạnh đó khi vốn tích luỹ của nền kinh tế được nâng cao thì sản phẩm thô sẽ tạo ra “mối liên hệ xuôi” là nguyên liệu cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến và “mối liên hệ xuôi” này được tiếp tục mở rộng. Sự phát triển của tất cả các ngành này sẽ làm tăng thu nhập của những người lao động, tạo ra “mối liên hệ gián tiếp” cho sự phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và dịch vụ.
Hình 2.4. Đóng góp của các nhân tố vào GDP của Hồng Kông
(1980 – 2001)
Nguồn: HK Census and Statistics Department
Chiến lược hướng ngoại của Hồng Kông đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Bởi vì chiến lược này làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường thế giới nhiều hơn là thị trường trong nước, do vậy các doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh phải dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế. Thời kỳ đầu có thể có sự trợ giúp của Nhà nước, song muốn tiếp tục tồn tại thì phải tự khẳng định được vị trí của mình. Mặt khác thị trường thế giới rộng lớn sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu được hiệu quả nhờ quy mô sản xuất lớn.
Chiến lược hướng ngoại của Hồng Kông còn tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể. Nguồn thu nhập này vượt xa các nguồn thu nhập khác cả vốn vay và đầu tư của nước ngoài. Đối với nhiều nước đang phát triển, ngoại thương đã trở thành nguồn tích luỹ vốn chủ yếu trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá. Đồng thời có ngoại tệ đã tăng được khả năng nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị và nguyên liệu cần thiết cho sự phát triển của ngành công nghiệp.
Hình 2.5. Xếp hạng các nuớc có lượng dữ trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới ( 1995 – 2005)
Đơn vị: tỷ USD
Nước
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
% GDP
|
1. Nhật Bản
|
172,4
|
203,7
|
207.9
|
203.2
|
277.7
|
347.2
|
387.7
|
451.4
|
652.8
|
824.3
|
823.1
|
17.7
|
2. Trung Quốc
|
73.6
|
105.0
|
139.9
|
145.0
|
154.7
|
165.6
|
212.2
|
286.4
|
403.2
|
609.9
|
769.0
|
37.0
|
3. Đài Loan
|
90.3
|
88.0
|
83.5
|
90.3
|
106.2
|
106,7
|
122.2
|
161.7
|
206.6
|
241.7
|
253.7
|
78.2
|
4. Hàn Quốc
|
_
|
29.4
|
8.9
|
48.5
|
74.1
|
96.2
|
102.8
|
121.4
|
155.3
|
199.1
|
205.9
|
29.1
|
5. Châu Âu
|
277.4
|
306.8
|
312.5
|
284.4
|
228
|
218.6
|
208
|
215.8
|
188
|
179
|
173.2
|
|
6. Nga
|
14.4
|
11.3
|
12.9
|
7.8
|
8.4
|
24.3
|
32.5
|
44.0
|
73.2
|
120.6
|
155.7
|
20.7
|
7. Ấn Độ
|
_
|
_
|
23.9
|
26.8
|
31.5
|
36.8
|
44.9
|
65.7
|
95.2
|
124.7
|
136.9
|
18.9
|
8. Hồng Kông
|
55.4
|
63.8
|
92.8
|
89.6
|
96.3
|
107.6
|
111.2
|
111.9
|
118.4
|
123.6
|
122.0
|
75.1
|
9. Singapore
|
68.8
|
77.0
|
71.4
|
75.0
|
77.2
|
80.4
|
75.8
|
82.3
|
96.3
|
112.8
|
115.5
|
104.4
|
10. Malaysia
|
22.9
|
25.1
|
20.0
|
24.7
|
29.7
|
28.6
|
29.6
|
33.3
|
43.5
|
58.2
|
75.8
|
55.5
|
Nguồn: IMF and CEIC Data Company database
2.3. Thực trạng hoạt động ngoại thương Hồng Kông
2.3.1 Nhập khẩu.
2.3.1.1.Chính sách nhập khẩu.
Như đã nói ở trên, Hồng Kông là một cảng tự do và không đánh thuế với bất cứ biểu thế quan, hạn ngạch hay thu thêm thuế đối với nhập khẩu. Cũng không có thuế giá trị gia tăng (value added) hay thuế dịch vụ (general services) đối với các yêu cầu nhập khẩu. Chỉ có thuế nhập khẩu đối với 4 loại hàng hóa không kể đó là hàng hoá nhập khẩu hay sản xuất trong nước. Đó là:
-
Rượu (Liquors)
-
Thuốc là sợi
Hải quan Hồng Kông ước định thuế dựa trên giá trị của hàng hoá, thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi hàng hoá đến nơi.
Chống bán phá giá: không.
Thuế phụ thu (Additional Duties): không.
Phí hải quan: không.
Kiểm soát ngoại hối (Exchange Controls): không.
Phí lãnh sự (Consular Fees): không
Những hàng hoá dưới đây bị cấm nhập khẩu vào Hồng Kông:
-
Thực phẩm có chứa chất bảo quản, chất chống oxy hoá, chất làm mầu không được phép, và các thứ gây hại cho sức khoẻ.
-
Halons and CFC's.
-
Ngà voi và các sản phẩm làm từ ngà voi.
-
Hàng hoá nguy hiểm được quy định bởi IATA (Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế).
-
Cacbon đioxyt đậm đặc (Dry Ice).
-
Thuốc cá nhân (Personal Drugs).
-
Thuốc nguy hiểm.
-
Hoá chất bị kiểm soát.
-
Hoá chất nguy hiểm.
Hồng Kông có rất ít các hạn chế thương mại, giấy phép nhập khẩu được yêu cầu chỉ để Hồng Kông thực hiện các cam kết quốc tế. Những sản phẩm dưới đây bắt buộc phải có giấy phép xuất khẩu:
-
Thuốc nguy hiểm và dược phẩm.
-
Thực vật, động vật gây nguy hiểm và các sản phẩm có nguồn gốc từ chúng.
-
Động vật sống và các sản phẩm động vật như da chó (dog skin), răng nănh.
-
Thực vật và các loài phá hoại cây trồng.
-
Thuốc trừ sâu.
-
Chất phóng xạ và các dụng cụ chiếu xạ.
-
Các sản phẩm chiến lược như thiết bị viễn thông hay các sản phẩm quân sự.
-
Chất nổ, pháo hoa, súng cầm tay các loại và đạn, vũ khí.
-
Vải sợi.
-
Gạo, thịt, gia cầm.
-
Máy truyền phát sóng (bao gồm cả điện thoại di động)
-
Chất ảnh hưởng môi trường.
2.3.1.2.Cấu trúc nhập khẩu.
Nhu cầu nhập khẩu của Hồng Kông tăng liên tục trong những năm qua trong đó bao gồm 2 loại hình:
-
Nhập khẩu hữu hình: là việc nhập khẩu các loại hàng hoá thông thường.
-
Nhập khẩu vô hình ( hay còn gọi là nhập khẩu dịch vụ): là việc nhập khẩu các loại hàng hoá vô hình, mang tính chất dịch vụ như vận tải, du lịch, bảo hiểm, tài chính…vv…
-
Nhập khẩu hữu hình (hàng hoá)
Hàng hoá nhập khẩu của Hồng Kông chủ yếu gồm 5 nhóm hàng chính:
-
Hàng tiêu dùng
-
Nguyên liệu thô và bán sản phẩm
-
Chất đốt
-
Tư liệu sản xuất
Hàng hoá nhập khẩu hoặc được giữ lại tiêu dùng trong nuớc hoặc được tái xuất khẩu trong đó hàng hoá dành cho tiêu dùng trong nước chỉ chiếm khoảng ¼ tổng số hàng hoá nhập khẩu.
Những nhóm mặt hàng chủ yếu dùng để tái xuất khẩu là hàng tiêu dùng, nguyên liệu thô và bán sản phẩm, tư liệu sản xuất trong đó nhóm hàng thực phẩm và chất đốt được nhập khẩu phục vụ chính cho tiêu dùng trong nước.
Những năm trước đây, hàng tiêu dùng chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong giá trị nhập khẩu của Hồng Kông nhưng những năm gần đây, nguyên liệu thô và bán sản phẩm cung với tư liệu sản xuất đã chiếm phần lớn tỉ trọng nhập khẩu qua đó nói lên được xu hướng phát triển mới của Hồng Kông nói chung cũng như xuất khẩu lại nói riêng.
-
Nhập khẩu vô hình (dịch vụ)
Nhập khẩu dịch vụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị nhập khẩu của Hồng Kông, chủ yếu là các dịch vụ song song trong quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Do nền kinh tế phát triển nhanh và thu nhập của người dân khá cao nên nhu cầu du lịch của Hồng Kông là khá lớn làm cho dịch vụ du lịch chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng 40% tổng giá trị nhập khẩu bên cạnh đó do nhu cầu nhập khẩu tăng cao trong những năm gần đây cũng làm cho nhu cầu nhập khẩu dịch vụ vận tải tăng lên bên cạnh đó là các dịch vụ như bảo hiểm, tài chính và các dịch vụ liên quan khác.
Hình 2.6. Phân bổ giá trị nhập khẩu của Hồng Kông qua các nhóm hàng hoá chính
Đơn vị: tỷ $HK
Import: Nhập khẩu
Retained Import: Nhập khẩu giữ lại.
Re-export: Xuất khẩu lại.
Nguồn: HK Census and Statistics Department
Hình 2.7. 10 sản phẩm nhập khẩu chính của Hồng Kông (1993-2007)
Đơn vị: triệu $HK
Năm
|
Máy điện và các dụng cụ điện
|
Thiết bị viễn thông
|
Máy văn phòng và máy dữ liệu
|
Tạp phẩm
|
Quần áo
|
Vải sợi
|
Phi kim
|
Chất dẻo
|
Chất đốt và các sp liên quan
|
Dụng cụ quang học, đồng hồ
|
Tất cả các sản phẩm
|
1993
|
116,357
|
93,346
|
36,915
|
79,460
|
91,325
|
98,895
|
33,431
|
20,563
|
15,806
|
48,661
|
1,072,597
|
1994
|
138,881
|
120,621
|
48,468
|
90,951
|
96,277
|
118,205
|
39,790
|
28,438
|
18,232
|
54,314
|
1,250,709
|
1995
|
185,943
|
145,976
|
68,737
|
104,051
|
97,886
|
130,422
|
43,960
|
44,078
|
22,143
|
62,759
|
1,491,121
|
1996
|
195,942
|
141,033
|
81,382
|
108,193
|
105,419
|
127,730
|
43,391
|
37,811
|
27,469
|
62,745
|
1,535,582
|
1997
|
219,701
|
152,377
|
100,029
|
115,497
|
116,277
|
125,460
|
44,679
|
38,138
|
24,034
|
62,937
|
1,615,090
|
1998
|
195,561
|
130,886
|
103,145
|
107,691
|
110,744
|
104,439
|
35,496
|
33,668
|
17,143
|
54,627
|
1,429,092
|
1999
|
212,589
|
119,257
|
108,295
|
112,719
|
114,485
|
97,455
|
40,632
|
34,313
|
20,461
|
54,145
|
1,392,718
|
2000
|
288,955
|
161,627
|
142,920
|
128,495
|
124,735
|
106,875
|
49,113
|
44,439
|
26,911
|
59,871
|
1,657,962
|
2001
|
262,867
|
158,690
|
147,697
|
116,272
|
125,545
|
94,955
|
45,481
|
35,339
|
22,126
|
60,946
|
1,568,194
|
2002
|
295,188
|
181,382
|
156,786
|
114,633
|
122,465
|
94,103
|
51,047
|
39,356
|
22,433
|
57,387
|
1,619,419
|
2003
|
351,139
|
209,697
|
184,418
|
121,018
|
124,217
|
100,707
|
57,875
|
45,344
|
26,666
|
58,777
|
1,805,770
|
2004
|
459,762
|
264,596
|
209,170
|
130,389
|
133,436
|
109,918
|
68,708
|
59,006
|
39,205
|
63,199
|
2,111,123
|
2005
|
530,197
|
295,713
|
250,312
|
139,102
|
143,392
|
107,273
|
86,919
|
72,882
|
49,859
|
64,045
|
2,329,469
|
2006
|
629,143
|
335,208
|
284,995
|
155,158
|
146,439
|
108,552
|
89,694
|
80,510
|
62,953
|
61,433
|
2,599,804
|
2007
|
740,115
|
385,444
|
249,433
|
205,240
|
149,387
|
105,775
|
101,903
|
81,318
|
73,859
|
71,966
|
2,868,011
|
Nguồn: HK Census and Statistics Department
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |