8. Về tài chính y tế
Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính: triển khai Nghị định đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính khi được Chính phủ ban hành. Tăng cường tự chủ toàn diện cho giám đốc các đơn vị. Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách. Triển khai khung giá dịch vụ y tế mới trên cơ sở tính đúng tính đủ và thu theo khung giá được duyệt. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43 của Chính phủ, từng bước thực hiện lộ trình chuyển các bệnh viện từ loại hình tự đảm bảo một phần kinh phí thường xuyên sang tự đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên để phát huy quyền chủ động, sáng tạo trong việc sử dụng các nguồn tài chính. Sắp xếp, bố trí nhân lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao; huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để tổ chức các hoạt động dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân, tăng thu nhập hợp pháp cho người lao động.
Tổ chức triển khai Luật BHYT và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật BHYT, Đề án BHYT toàn dân, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ BHYT để đảm bảo an sinh xã hội; phấn đấu đạt 60% tỷ lệ người dân được bao phủ BHYT. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Song song với phát triển BHYT về chiều rộng, tiếp tục nâng cao quyền lợi và chất lượng dịch vụ y tế cho các đối tượng thụ hưởng (bao phủ chiều sâu). Cải cách thủ tục mua và thanh toán BHYT để tạo điều kiện thuận lợi cho người có BHYT trong quá trình khám chữa bệnh.
Công khai, minh bạch việc thu - chi phí dịch vụ y tế cho mọi người dân biết; thực hiện chính sách BHYT, phí và viện phí theo đúng quy định, tạo nguồn thu bổ sung đầu tư cho các cơ sở y tế.
Triển khai các giải pháp phù hợp để từng bước kiểm soát chi phí y tế, giảm dần tỷ trọng chi tiêu từ tiền túi trong tổng chi cho y tế, như đổi mới cơ chế chi trả dịch vụ bệnh viện, xây dựng quy trình chuyên môn chuẩn, tăng cường kiểm tra, giám sát việc kê đơn, sử dụng thuốc, sử dụng xét nghiệm, kỹ thuật y tế…
Bảo đảm ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn viện trợ để đầu tư theo các đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Quy hoạch phát triển hệ thống y tế (Theo quyết định 153/QĐ-TTg) và các đề án 47/2008/QĐ-TTg (bệnh viện huyện). Quyết định 930/QĐ-TTg (bệnh viện chuyên khoa), Quyết định 950/QĐ-TTg (trạm y tế xã).
Mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp tục huy động và triển khai có hiệu quả các dự án viện trợ quốc tế (ODA và NGO) đầu tư để phát triển ngành Y tế.
9. Về đầu tư phát triển
Đầu tư mở rộng, phát triển cơ sở hạ tầng y tế phù hợp với quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh và các tiêu chuẩn xây dựng, trong đó đảm bảo về quy mô, vệ sinh môi trường, đặc biệt là hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải lỏng và chất thải rắn, chất thải nguy hại của y tế theo đúng quy định hiện hành.
Hoàn thiện việc mở rộng, đầu tư xây dựng các công trình bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện đa khoa khu vực, các phòng khám đa khoa khu vực, các bệnh viện tuyến tỉnh theo Quyết định 47/QĐ-TTg, Quyết định 930/QĐ-TTg và Quyết định 950/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn thiện việc đầu tư xây mới các đơn vị trực thuộc của ngành chưa có cơ sở hoạt động theo lộ trình được UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 (QĐ số: 1850/QĐ-UBND).
Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng các trạm y tế xã mới chia tách theo phân cấp quản lý, nâng cấp các cơ sở y tế tuyến xã từ nguồn vốn xổ số kiến thiết của tỉnh hàng năm và nguồn xã hội hóa theo lộ trình Đề án Thực hiện tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020.
Triển khai thực hiện Đề án Phát triển y tế nông thôn đầu tư cho Trung tâm Y tế tuyến huyện và trạm y tế xã khi được Chính phủ phê duyệt và phân bổ nguồn vốn.
10. Về nâng cao năng lực quản lý ngành Y tế
Nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Nâng cao ý thức, vai trò và trách nhiệm của Đảng ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội, cộng đồng và mỗi người dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, DS - KHHGĐ. Đưa các mục tiêu và nhiệm vụ trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào chiến lược, chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương.
Tiếp tục triển khai hệ thống chính sách, pháp luật y tế; hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn cho các lĩnh vực khác nhau của ngành Y tế, trong đó có danh mục tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, làm cơ sở để chấn chỉnh và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, hiệu quả trong đầu tư. Rà soát và xây dựng các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp cho cán bộ y tế công tác tại vùng sâu, vùng xa.
Tăng cường rèn luyện y đức trong đội ngũ cán bộ y tế để xứng đáng với niềm tin của nhân dân và sự tôn vinh của xã hội đối với người thầy thuốc.
Cải thiện năng lực và chất lượng quy hoạch, kế hoạch y tế các tuyến. Bổ sung hoàn thiện các chính sách, pháp luật liên quan đến y tế. Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hành động của ngành Y tế tỉnh Hậu Giang thực hiện Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt (QĐ số 2094/QĐ-UBND, ngày 22/10/2012 của UBND tỉnh Hậu Giang) theo hướng công bằng - hiệu quả và phát triển, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu CSSK của nhân dân.
Thiết lập hệ thống chỉ tiêu và thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động và thực hiện kế hoạch.
Giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập (tự chủ tài chính, bộ máy và nhân lực). Phân cấp, phân quyền quản lý theo cấp và đơn vị.
Tăng cường cải cách hành chính công. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý (tổ chức, nhân sự, tài chính, đầu tư…) trong các đơn vị ngành Y tế từ tỉnh đến xã.
Củng cố, phát triển mạng lưới thanh tra ngành và chuyên ngành y tế các tuyến, đảm bảo có đội ngũ thanh tra có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt là thanh tra về khám chữa bệnh, thanh tra dược, thanh tra VSATTP, thanh kiểm tra về các chế độ chính sách đối với cán bộ y tế…
Tăng cường phân cấp và phối hợp liên ngành, liên cấp trong các hoạt động y tế và trong triển khai các pháp luật, chính sách y tế cơ bản, các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế.
Nâng cao năng lực quản lý và vai trò điều phối của Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh đối với hệ thống Trung tâm Y tế tuyến huyện, trạm y tế xã.
Hoàn thiện các Kế hoạch hành động, đề án còn lại thuộc lĩnh vực y tế theo Chương trình hành động số 06/CTr-UBND, ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hậu Giang, nhiệm kỳ 2011 - 2016.
11. Về truyền thông - giáo dục sức khỏe
Kiện toàn mạng lưới, tổ chức hệ thống truyền thông - giáo dục sức khỏe từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, kỹ thuật chuyên sâu, chuyên ngành về truyền thông - giáo dục sức khỏe cho các tuyến.
Tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp để tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc các cấp, các tổ chức xã hội, cộng đồng và mỗi người dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Chú trọng đến truyền thông thay đổi hành vi, lối sống, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, các yếu tố liên quan đến các bệnh không lây nhiễm và lây nhiễm, DS - KHHGĐ, sức khỏe sinh sản…
Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và mọi người dân về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong chăm sóc sức khỏe với quan điểm “Mọi người vì sức khỏe”.
Phát triển hiệu quả các mô hình truyền thông tại cộng đồng; truyền thông thay đổi hành vi; xây dựng chương trình truyền thông có hiệu quả và phù hợp với nhóm đối tượng đích theo địa phương, đáp ứng các yếu tố về văn hóa, giới và dân tộc.
Tăng cường hợp tác, trao đổi với các tỉnh bạn, với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về thông tin, tài liệu, ấn phẩm, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực y tế.
12. Về đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục y tế, văn hóa và thể dục thể thao”.
Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa một cách hợp lý, khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước mở rộng các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực y tế; đặc biệt là phát triển các bệnh viện tư nhân; tạo điều kiện để các cơ sở y tế cạnh tranh lành mạnh, hợp tác và cùng phát triển ổn định, lâu dài, không phân biệt y tế công lập hay ngoài công lập, phấn đấu cho mục tiêu chung vì sức khỏe nhân dân.
Duy trì tốt các mối quan hệ hợp tác quốc tế về y tế đang hoạt động có hiệu quả và tranh thủ mở rộng các quan hệ hợp tác khác theo đúng quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Y tế dự kiến sẽ tổ chức Hội nghị tổng kết công tác y tế năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013 cho các đơn vị vào cuối năm 2012.
Căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch được giao, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch năm 2013; đồng thời đăng ký lịch tổ chức Hội nghị tổng kết năm 2012 với Phòng Tổ chức cán bộ - SYT để Ban Giám đốc Sở và các Phòng chức năng bối trí lịch tham dự. (dự kiến từ ngày 10 - 20/01/2013).
Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng đã được quy định, giao cho các phòng chức năng của Sở, các đơn vị đầu ngành cấp tỉnh hỗ trợ các đơn vị trong việc xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát. Tổ chức sơ kết, báo cáo định kỳ về Phòng Kế hoạch tổng hợp - Sở Y tế và các đơn vị đầu ngành theo đúng quy định.
V. CÁC KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
-
Kiến nghị với Bộ Y tế
Đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bố trí đủ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho Đề án bệnh viện tuyến huyện theo Quyết định số 47/QĐ-TTg.
-
Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh
Xem xét và sớm phê duyệt Đề án Quy hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
Ưu tiên đầu tư kinh phí đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các trạm y tế xã theo lộ trình xã Nông thôn mới. Bên cạnh đó, xem xét tạm ứng vốn trái phiếu Chính phủ để sớm hoàn thiện việc xây dựng các bệnh viện tuyến huyện./.
* Nơi nhận: GIÁM ĐỐC
- UBND Tỉnh;
- Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy;
- Sở KH & ĐT;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Các đơn vị trực thuộc Sở;
- Phòng Y tế các huyện, thị;
- Các phòng chức năng;
- Lưu VP, KH .
|
SỞ Y TẾ HẬU GIANG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH 12 Tháng 2012
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ThHiện
|
%svck
|
BVHG
|
BXH
|
BVLao
|
CTH
|
CTHA
|
PHP
|
VTH
|
VTY
|
LMY
|
NB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Công tác khám chữa bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1bis
|
Tổng số lần khám
|
2,734,073
|
#DIV/0!
|
229,168
|
12,008
|
18,140
|
315,404
|
261,165
|
428,697
|
238,725
|
273,165
|
561,976
|
395,625
|
|
% Đạt KH Năm
|
116.94%
|
|
0.00%
|
0.00%
|
0.00%
|
123.69%
|
102.42%
|
126.09%
|
113.68%
|
107.12%
|
117.08%
|
123.63%
|
|
BV Tỉnh
|
259,316
|
#DIV/0!
|
229,168
|
12,008
|
18,140
|
|
|
|
|
|
|
|
|
% Đạt KH Năm
|
116.29%
|
|
0.00%
|
0.00%
|
0.00%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh Viện Huyện
|
1,314,465
|
#DIV/0!
|
|
|
|
186,351
|
114,598
|
114,043
|
159,853
|
145,475
|
282,848
|
311,297
|
|
% Đạt KH Năm
|
121.71%
|
|
|
|
|
143.35%
|
95.50%
|
114.04%
|
114.18%
|
111.90%
|
122.98%
|
135.35%
|
|
PKKV
|
168,897
|
#DIV/0!
|
|
|
|
16,245
|
56,641
|
47,892
|
0
|
0
|
48,119
|
0
|
|
% Đạt KH Năm
|
140.75%
|
|
|
|
|
108.30%
|
188.80%
|
159.64%
|
#DIV/0!
|
0.00%
|
160.40%
|
#DIV/0!
|
|
Trạm y tế Xã
|
991,395
|
#DIV/0!
|
|
|
|
112,808
|
89,926
|
266,762
|
78,872
|
127,690
|
231,009
|
84,328
|
|
% Đạt KH Năm
|
108.35%
|
|
|
|
|
102.55%
|
85.64%
|
127.03%
|
112.67%
|
116.08%
|
105.00%
|
93.70%
|
1
|
Số lần khám bệnh tại cơ sở y tế Nhà nước
|
2,666,734
|
|
210,035
|
12,008
|
18,140
|
314,387
|
259,993
|
407,027
|
232,129
|
270,369
|
547,021
|
395,625
|
|
- BV Tỉnh
|
240,183
|
|
210035
|
12008
|
18140
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Bệnh Viện Huyện
|
1,272,237
|
|
|
|
|
185966
|
113516
|
96698
|
154188
|
142679
|
267893
|
311297
|
|
- PKKV
|
164,468
|
|
|
|
|
15877
|
56551
|
43921
|
0
|
0
|
48119
|
0
|
|
- Trạm Y Tế Xã Phường
|
989,846
|
|
|
|
|
112544
|
89926
|
266408
|
77941
|
127690
|
231009
|
84328
|
3
|
Số lần khám Sức khỏe dự phòng
|
67,339
|
|
19,133
|
0
|
0
|
1,017
|
1,172
|
21,670
|
6,596
|
2,796
|
14,955
|
0
|
|
- BV Tỉnh
|
19,133
|
|
19133
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Bệnh Viện Huyện
|
42,228
|
|
|
|
|
385
|
1082
|
17345
|
5665
|
2796
|
14955
|
0
|
|
- PKKV
|
4,429
|
|
|
|
|
368
|
90
|
3971
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
- Trạm Y Tế Xã Phường
|
1,549
|
|
|
|
|
264
|
0
|
354
|
931
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Số BN mới nhận điều trị ngoại trú
|
1,148,624
|
|
0
|
4,074
|
0
|
178,123
|
101,524
|
58,995
|
147,038
|
135,069
|
251,108
|
272,693
|
|
- BV Tỉnh
|
4,074
|
|
0
|
4074
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Bệnh Viện Huyện
|
1,144,550
|
|
|
|
|
178123
|
101524
|
58995
|
147038
|
135069
|
251108
|
272693
|
6a
|
Số BN mới nhận đtrị nội trú tại Tỉnh huyện
|
118,355
|
#DIV/0!
|
30,021
|
1,004
|
1,540
|
7,823
|
14,326
|
6,353
|
7,244
|
8,915
|
22,210
|
18,919
|
|
% Đạt KH Năm
|
127.60%
|
#DIV/0!
|
133.43%
|
106.24%
|
68.44%
|
#DIV/0!
|
#DIV/0!
|
#DIV/0!
|
#DIV/0!
|
117.92%
|
131.26%
|
153.28%
|
|
- BV Tỉnh
|
32,565
|
#DIV/0!
|
30021
|
1004
|
1540
|
|
|
|
|
|
|
|
|
% Đạt KH Năm
|
126.74%
|
|
133.43%
|
106.24%
|
68.44%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Bệnh Viện Huyện
|
77,899
|
#DIV/0!
|
|
|
|
7823
|
11843
|
5742
|
7244
|
7347
|
18981
|
18919
|
|
% Đạt KH Năm
|
138.75%
|
|
|
|
|
93.13%
|
281.98%
|
106.33%
|
120.73%
|
122.45%
|
137.54%
|
153.28%
|
|
- PKKV
|
7,891
|
#DIV/0!
|
|
|
|
0
|
2483
|
611
|
0
|
1568
|
3229
|
0
|
|
% Đạt KH Năm
|
72.26%
|
|
|
|
|
0.00%
|
106.11%
|
22.38%
|
#DIV/0!
|
100.51%
|
103.49%
|
#DIV/0!
|
6b
|
Số BN mới nhận điều trị nội trú tại YT Xã
|
342
|
|
|
|
|
0
|
0
|
342
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Tổng số BN chuyển tuyến trên
|
5,835
|
|
617
|
20
|
59
|
1,176
|
725
|
369
|
227
|
282
|
1,790
|
570
|
|
- BV Tỉnh chuyển
|
696
|
|
617
|
20
|
59
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |