C dự thảo huẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 3000 (cmktnn 3000) HƯỚng dẫn kiểm toán hoạT ĐỘng quy đỊnh chung



tải về 210.58 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích210.58 Kb.
#18103
  1   2   3
C
DỰ THẢO
HUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 3000 (CMKTNN 3000)


HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG

QUY ĐỊNH CHUNG

Cơ sở xây dựng

  1. Chuẩn mực này được xây dựng và phát triển dựa trên cơ sở CMKTNN 100 - Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, CMKTNN 300 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động, ISSAI 3000 của INTOSAI - Chuẩn mực kiểm toán hoạt động, ISSAI 3100 của INTOSAI - Hướng dẫn các khái niệm cơ bản trong kiểm toán hoạt động, ISSAI 3200 của INTOSAI - Hướng dẫn quy trình kiểm toán hoạt động.

Mục đích và phạm vi áp dụng

  1. Chuẩn mực này hướng dẫn kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt động ở góc độ là cuộc kiểm toán độc lập hoặc cuộc kiểm toán được thực hiện kết hợp với kiểm toán tài chính hoặc kiểm toán tuân thủ hoặc kết hợp cả kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ.

  2. Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên nhà nước giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Khái niệm và đặc điểm của kiểm toán hoạt động

  1. Khái niệm kiểm toán hoạt động được nêu tại đoạn 8 của CMKTNN 300 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động. Ngoài ra lưu ý một số đặc điểm sau:

    1. Một cuộc kiểm toán hoạt động cụ thể không nhất thiết phải đưa ra kết luận về cả tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực. Mục tiêu kiểm toán có thể chỉ hướng đến một, hai hoặc cả ba nguyên tắc về tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực nhưng phải xem xét đến mối quan hệ giữa chúng, như khi đánh giá về tính kinh tế hay tính hiệu quả một cách riêng biệt cần xem xét trong mối quan hệ với tính hiệu lực và ngược lại;

    2. Các cuộc kiểm toán hoạt động thường phân tích về các điều kiện cần thiết để đảm bảo duy trì tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực. Các điều kiện này là các thông lệ thực hành quản lý tốt, các thủ tục đảm bảo đầu ra được cung cấp đúng đắn và kịp thời;

    3. Kiểm toán hoạt động không kỳ vọng sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán tổng quát về việc đạt được tính kinh tế, tính hiệu quả hay tính hiệu lực ở phạm vi toàn bộ đơn vị được kiểm toán, điều này khác với cách đưa ý kiến trong kiểm toán tài chính là kiểm toán viên nhà nước phải đưa ra ý kiến kiểm toán tổng quát về báo cáo tài chính liệu báo cáo tài chính, xét trên các khía cạnh trọng yếu, có được lập phù hợp với khuôn khổ quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không;

    4. Kiểm toán hoạt động không quá chú trọng vào các mong muốn và yêu cầu cụ thể, mà linh hoạt trong việc lựa chọn chủ đề kiểm toán, đối tượng kiểm toán, phương pháp kiểm toán và đưa ra ý kiến kiểm toán. Kiểm toán hoạt động được thực hiện không định kỳ, có phạm vi rộng và linh hoạt đối với các quan điểm và góc nhìn, dựa trên nền tảng kiến thức đa dạng hơn so với loại hình kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ;

    5. Kiểm toán hoạt động được chủ động kiểm tra tất cả các hoạt động của các đối tượng kiểm toán theo quy định của pháp luật;

    6. Đặc trưng của kiểm toán hoạt động nói trên không làm ảnh hưởng đến việc kết hợp giữa các loại hình kiểm toán. Trong trường hợp một cuộc kiểm toán kết hợp hoặc cần xử lý vấn đề chồng chéo giữa các loại hình kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước cần nghiên cứu tất cả chuẩn mực liên quan và căn cứ vào mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán để lựa chọn áp dụng nhóm chuẩn mực nào, trên cơ sở đó quyết định sử dụng chuẩn mực phù hợp nhất.

Nguyên tắc sử dụng thuật ngữ trong chuẩn mực

  1. Thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực này được định nghĩa tương tự như trong các chuẩn mực kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Lập kế hoạch chiến lược kiểm toán hoạt động

  1. Nguyên tắc lập kế hoạch chiến lược kiểm toán hoạt động được quy định tại Đoạn 22 của CMKTNN 300. Kế hoạch chiến lược kiểm toán hoạt động là cơ sở để:

  1. Định hướng chiến lược cho phạm vi kiểm toán hoạt động của Kiểm toán nhà nước trong tương lai;

  2. Hoạch định chiến lược trung hạn và xác định các cuộc kiểm toán hoạt động tiềm năng, là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch kiểm toán hoạt động hàng năm và phân bổ nguồn lực của Kiểm toán nhà nước.

  1. Kế hoạch chiến lược kiểm toán hoạt động thường được lập cho giai đoạn từ 3-5 năm và bao gồm các nội dung cơ bản: Mục đích và mục tiêu chiến lược kiểm toán hoạt động; danh mục các chủ đề kiểm toán hoạt động tiềm năng; thuyết minh về tiêu chí lựa chọn và thứ tự ưu tiên các chủ đề kiểm toán hoạt động tiềm năng; thuyết minh về thời gian và nguồn lực kiểm toán dự kiến.

Mục đích và mục tiêu chiến lược kiểm toán hoạt động

  1. Mục đích chiến lược kiểm toán hoạt động là thúc đẩy một cách tích cực các hoạt động quản trị nhằm đảm bảo tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực, đồng thời góp phần tăng cường trách nhiệm giải trình và minh bạch.

  2. Mục tiêu chiến lược kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá các hoạt động quản trị trên cơ sở mục đích chiến lược để: Cung cấp cơ sở cho Kiểm toán nhà nước đưa ra định hướng về phạm vi kiểm toán hoạt động sẽ thực hiện; xây dựng kế hoạch kiểm toán hoạt động khả thi trên cơ sở nguồn lực hiện có; đưa ra thông tin rủi ro về các lĩnh vực và xem xét các thông tin này trong quá trình lựa chọn chủ đề kiểm toán. Mục tiêu chiến lược kiểm toán hoạt động có thể được xác định là để đánh giá một, hai hoặc cả ba tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực tùy thuộc vào các chủ đề kiểm toán dự kiến sẽ thực hiện.

  3. Mục đích và mục tiêu chiến lược kiểm toán hoạt động có thể được rà soát, xem xét lại hàng năm nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.

Danh mục các chủ đề kiểm toán tiềm năng

  1. Kiểm toán viên nhà nước cần nghiên cứu mục đích, mục tiêu chiến lược kiểm toán hoạt động, đồng thời thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu, như: Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn và hàng năm; dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; báo cáo tiến độ các chương trình, dự án; báo cáo của các cơ quan Chính phủ, địa phương hàng năm; các báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị trước đây; các phiên thảo luận và chất vấn của Quốc hội; các chủ đề mang tính thời sự được đăng tải trên các phương tiện thông tin truyền thông để đưa ra danh mục lĩnh vực kiểm toán tiềm năng có nhiều rủi ro (ví dụ: lĩnh vực đầu tư công, an sinh xã hội…), từ đó xác định các chủ đề kiểm toán tiềm năng có liên quan đến từng lĩnh vực.

  2. Việc lựa chọn các chủ đề kiểm toán tiềm năng được dựa trên hai cơ sở:

  1. Tập trung vào những cuộc kiểm toán sẽ mang lại giá trị tối đa trách nhiệm giải trình, tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực;

  2. Đảm bảo phù hợp với nguồn lực của Kiểm toán nhà nước.

  1. Việc tiếp cận để lựa chọn chủ đề kiểm toán có thể thực hiện từ dưới lên, nghĩa là các kiểm toán viên nhà nước tham gia lựa chọn chủ đề để trình các cấp quản lý phê duyệt; hoặc có thể từ trên xuống, nghĩa là các cấp quản lý lựa chọn chủ đề kiểm toán và kiểm toán viên nhà nước không tham gia vào quá trình này; hoặc cũng có thể kết hợp giữa hai phương pháp.

Thuyết minh về tiêu chí lựa chọn và thứ tự ưu tiên các chủ đề kiểm toán tiềm năng

  1. Căn cứ vào mục đích, mục tiêu chiến lược kiểm toán hoạt động, kiểm toán viên nhà nước xác định danh mục lĩnh vực kiểm toán tiềm năng; dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro và cân đối nguồn lực hiện có để sắp xếp thứ tự ưu tiên các lĩnh vực kiểm toán tiềm năng có thể thực hiện.

  2. Các chủ đề kiểm toán tiềm năng sẽ được phân tích, đánh giá dựa trên các tiêu chí như:

  1. Tính thời sự: Liên quan đến mức độ quan tâm của Quốc hội, Chính phủ và công chúng… đối với các chủ đề dự kiến sẽ thực hiện;

  2. Tác động dự kiến của cuộc kiểm toán (hay giá trị tăng thêm từ cuộc kiểm toán): Tác động làm cải thiện tính kinh tế, tính hiệu quả hay tính hiệu lực của các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế; hoặc cải thiện về chất lượng dịch vụ cung cấp hay công tác lập kế hoạch, kiểm soát, quản lý...;

  3. Mức độ rủi ro: Kiểm toán viên nhà nước xem xét khả năng nghi ngờ về tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực thấp có ảnh hưởng đến công chúng hoặc có tác động lớn đến một nhóm công dân của các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế. Các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro gồm: Quy mô tài chính và ngân sách lớn; các lĩnh vực thường hay có sai sót (ví dụ: mua sắm, công nghệ, môi trường…); các hoạt động mới hoặc được triển khai nhằm giải quyết các tình thế cấp bách; hoạt động có cấu trúc quản lý phức tạp; không có thông tin tin cậy về tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực;

  4. Tầm quan trọng: Kiểm toán viên nhà nước cần xem xét mức độ quan trọng của chủ đề không chỉ ở khía cạnh tài chính mà còn ở khía cạnh chính trị, xã hội cũng như cách thức để tăng thêm giá trị thông qua cuộc kiểm toán. Tầm quan trọng của một chủ đề cần được xem xét trong bối cảnh cụ thể. Một chủ đề được xem là quan trọng nếu nó đóng vai trò trung tâm trong chức năng hoạt động của đơn vị;

  5. Quy mô tài chính: Tiêu chí này dựa trên đánh giá tổng giá trị tài sản, nợ phải trả, chi phí và doanh thu hàng năm của chủ đề kiểm toán tiềm năng. Quy mô tài chính càng lớn, ưu tiên lựa chọn chủ đề kiểm toán càng cao;

  6. Mức độ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trước đây: Tiêu chí này không chỉ đề cập tới các cuộc kiểm toán trước đây của Kiểm toán nhà nước mà còn đề cập tới các cuộc thanh tra, kiểm tra độc lập khác đối với chủ đề kiểm toán tiềm năng. Nếu đã có các cuộc kiểm tra tương đối toàn diện đối với chủ đề kiểm toán tiềm năng gần đây, tiêu chí này sẽ được lưu ý để có sự lựa chọn cho phù hợp.

  1. Kiểm toán nhà nước xây dựng thang điểm đối với từng tiêu chí làm cơ sở đánh giá, xác định điểm số cụ thể đối với từng chủ đề kiểm toán tiềm năng và sắp xếp các chủ đề kiểm toán tiềm năng theo thứ tự lựa chọn từ trên xuống dưới.

Thuyết minh về thời gian và nguồn lực thực hiện kiểm toán dự kiến

  1. Trên cơ sở các chủ đề kiểm toán được lựa chọn, kiểm toán viên nhà nước cân nhắc về việc bố trí nguồn lực hiện có, nguồn lực huy động bên ngoài và thời gian thực hiện dự kiến. Trong đó cần quan tâm một số vấn đề như: Xem xét năng lực hiện có của kiểm toán viên nhà nước cũng như khả năng phát triển nghề nghiệp của họ; đối với cuộc kiểm toán bị giới hạn về thời gian trong khi có một số kiểm toán viên nhà nước không có kinh nghiệm thì cần phải cân nhắc, đánh giá về khả năng thực hiện cuộc kiểm toán; xem xét thời gian thực hiện dự kiến có bị trùng với thời gian kiểm tra của các cơ quan thanh tra, kiểm tra khác không; thời gian thực hiện dự kiến có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các đơn vị có liên quan đến chủ đề kiểm toán không. Các nội dung này cần được thuyết minh rõ trong kế hoạch chiến lược.

Lập kế hoạch kiểm toán

  1. Nguyên tắc lập kế hoạch kiểm toán được quy định tại các đoạn 56-64 CMKTNN 300. CMKTNN 3000 hướng dẫn cụ thể các nguyên tắc khảo sát, thu thập thông tin, lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát, Kế hoạch kiểm toán chi tiết và Chương trình kiểm toán.

Khảo sát, thu thập thông tin

  1. Mục đích khảo sát, thu thập thông tin:

  1. Hiểu biết cụ thể hơn về các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế được kiểm toán;

  2. Củng cố việc lựa chọn chủ đề kiểm toán;

  3. Xác định cụ thể mục tiêu, nội dung, phạm vi và phương pháp tiếp cận kiểm toán phù hợp.

  1. Nguồn thông tin để khảo sát, thu thập thường bao gồm:

  1. Các quy định pháp luật hiện hành;

  2. Các báo cáo, hồ sơ tài liệu liên quan đến quyết định của các cấp quản lý;

  3. Hồ sơ tài liệu của đơn vị: Kế hoạch chiến lược, kế hoạch hoạt động, báo cáo đánh giá tổng kết, báo cáo kiểm toán nội bộ; sơ đồ tổ chức, chính sách, hướng dẫn nội bộ và quy trình hoạt động; biên bản các cuộc họp của bộ phận quản lý, điều hành…;

  4. Báo cáo kiểm toán độc lập, biên bản kiểm tra, đánh giá và kết quả điều tra (nếu có) trong thời gian gần đây;

  5. Báo cáo kiểm toán của các cơ quan kiểm toán tối cao khác, các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành và khu vực có liên quan đến lĩnh vực, chủ đề, đơn vị được kiểm toán;

  6. Các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực, chủ đề, đơn vị được kiểm toán;

  7. Các tài liệu, thông tin liên quan đến quan điểm của chuyên gia trong ngành, lĩnh vực;

  8. Kết quả trao đổi, thảo luận với đơn vị được kiểm toán và các bên liên quan chính khác đến lĩnh vực, chủ đề, đơn vị được kiểm toán;

  9. Dữ liệu thống kê chính thức liên quan đến lĩnh vực, chủ đề, đơn vị được kiểm toán;

  10. Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến lĩnh vực, chủ đề, đơn vị được kiểm toán.

  1. Khảo sát, thu thập thông tin gồm các bước:

    1. Lập đề cương khảo sát, thu thập thông tin, trong đó cần lưu ý:

  • Xác định được những thông tin cần thu thập và nguồn thông tin (các tài liệu cần được thu thập; cơ quan, đơn vị, cá nhân cung cấp tài liệu; những cá nhân sẽ được phỏng vấn; các địa điểm sẽ tiến hành khảo sát thực tế…);

  • Dự kiến được thời gian khảo sát, thu thập thông tin; cân đối giữa thời gian và chi phí bỏ ra với tính hữu ích của thông tin thu thập được.

    1. Thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, trong đó bao gồm cả thực hiện khảo sát trực tiếp tại đơn vị;

    2. Lập báo cáo kết quả khảo sát, thu thập thông tin.

Xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát

Trọng yếu

  1. Khái niệm trọng yếu và việc xem xét trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán hoạt động được quy định tại các đoạn 36-38 của CMKTNN 300. Xem xét trọng yếu là cơ sở để xác định mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán, tiêu chí kiểm toán và các thủ tục kiểm toán tương ứng.

Đánh giá rủi ro

  1. Kiểm toán viên nhà nước cần đánh giá rủi ro của việc không đạt được tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực để làm cơ sở xác định mục tiêu kiểm toán và lựa chọn nội dung kiểm toán.

  2. Trình tự đánh giá rủi ro:

  1. Nhận diện rủi ro: Đây là các sự kiện có khả năng ảnh hưởng tiêu cực hoặc có tác động không mong muốn đến tình hình hoạt động và việc đạt được các mục tiêu của các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế được kiểm toán.

  • Các sự kiện liên quan đến tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực thường gặp: Các thiếu sót, tồn tại hay yếu kém đã được xác định của đơn vị; các nhận xét bất lợi của các cơ quan quản lý hoặc các phương tiện truyền thông; không đạt được mục tiêu đã đặt ra; tỉ lệ nhân viên nghỉ việc cao; sử dụng kinh phí ít hơn hoặc nhiều hơn một cách bất thường so với kế hoạch; mở rộng chương trình một cách bất ngờ; trách nhiệm, nhiệm vụ chồng chéo hoặc không rõ ràng; các hoạt động phức tạp, thực hiện trong một môi trường bất ổn...

  • Một số dấu hiệu về các hoạt động phức tạp, thực hiện trong một môi trường bất ổn: Các hoạt động được chuyên môn hóa cao và trách nhiệm ra quyết định quản lý được phân cấp; nhiều bên có lợi ích liên quan; sử dụng các công nghệ cao và có tốc độ thay đổi nhanh chóng; môi trường cạnh tranh và không ngừng thay đổi; có nhiều tranh cãi phức tạp về chính trị, xã hội xung quanh vấn đề đó...

  1. Phân tích rủi ro: Kiểm toán viên nhà nước đánh giá mức độ rủi ro (cao, trung bình, thấp) trên cơ sở phân tích, xem xét khả năng xảy ra và tác động mang lại của các sự kiện nói trên. Đối với các rủi ro được đánh giá ở mức cao hoặc trung bình, kiểm toán viên nhà nước cần nhận diện và đánh giá tính hiệu lực của các hệ thống và thủ tục kiểm soát nội bộ mà đơn vị được kiểm toán đã thiết lập để quản lý rủi ro, từ đó xác định mức độ rủi ro còn lại. Để nhận diện và đánh giá hệ thống, thủ tục kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên nhà nước có thể phân tích theo các định hướng như sau: Đơn vị có thiết lập các chính sách, quy trình, thủ tục rõ ràng hay không? Trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân liên quan có được quy định cụ thể, rõ ràng hay không? Các thiếu sót, tồn tại hay yếu kém trước đó có được xử lý, khắc phục hay không?...

Xác định mục tiêu kiểm toán

  1. Khái niệm về mục tiêu kiểm toán của cuộc kiểm toán hoạt động được quy định tại các đoạn 24, 25 và 26 của CMKTNN 300. CMKTNN 3000 hướng dẫn cụ thể về căn cứ, trình tự xác định và cách thức trình bày mục tiêu kiểm toán.

  2. Mục tiêu kiểm toán cần được xác định dựa trên các đánh giá có căn cứ và khách quan về trọng yếu, rủi ro và giá trị tăng thêm của cuộc kiểm toán, đồng thời phải liên quan đến một, hai hoặc cả ba nguyên tắc về tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả và là căn cứ để xác định các nội dung kiểm toán.

  3. Mục tiêu kiểm toán được đưa dưới dạng câu hỏi tổng quát về chủ đề kiểm toán mà kiểm toán viên nhà nước cần phải trả lời, hoặc một giả thuyết sẽ được kiểm định thông qua quá trình thu thập và phân tích bằng chứng kiểm toán, do vậy phải được trình bày theo cách có thể cho phép đưa ra một kết luận rõ ràng về mục tiêu đó. Mục tiêu kiểm toán cần được mô tả theo cách đơn giản, rõ ràng và súc tích nhất có thể để tránh việc kiểm toán viên nhà nước thực hiện những công việc kiểm toán không cần thiết hoặc quá tham vọng.

  4. Mục tiêu kiểm toán phải cung cấp được đầy đủ thông tin cho đơn vị được kiểm toán và các bên liên quan chính khác về các vấn đề, nội dung hay hoạt động sẽ được kiểm toán. Một mục tiêu kiểm toán được coi là rõ ràng thường chỉ liên quan đến một hoặc một nhóm chủ trương, hệ thống, quy trình, chương trình, hoạt động hay đơn vị, tổ chức.

  5. Để thử nghiệm xem có thể kết luận về một mục tiêu kiểm toán dự kiến hay không, kiểm toán viên nhà nước có thể xem xét trả lời các câu hỏi: Liệu có thể kiểm toán được theo mục tiêu đã xác định hay không (chẳng hạn: tiêu chí kiểm toán có sẵn không, có thể xây dựng được không, nguồn lực kinh phí và nhân sự có đáp ứng được không,…); bằng chứng kiểm toán có hiện hữu hay không, hoặc có thể thu thập và dễ dàng tiếp cận không; phương pháp kiểm toán được sử dụng có hữu hiệu để thu thập và phân tích các bằng chứng này hay không.

  6. Mục tiêu và phạm vi kiểm toán có mối quan hệ mật thiết và cần phải xem xét cùng nhau. Một thay đổi nhỏ trong mục tiêu kiểm toán hoặc vấn đề, nội dung hay hoạt động được kiểm toán cũng có thể dẫn đến một tác động lớn đến phạm vi chung của cuộc kiểm toán.

Xác định nội dung kiểm toán

  1. Kiểm toán viên nhà nước xác định các nội dung kiểm toán nhằm thiết lập cấu trúc cho cuộc kiểm toán, định hướng một cách hệ thống đến các vấn đề mà kiểm toán viên nhà nước cần kiểm tra, đánh giá để có thể đạt được mục tiêu kiểm toán. Nội dung kiểm toán thường được trình bày dưới dạng câu hỏi kiểm toán để nhấn mạnh mục tiêu kiểm toán.

  2. Nội dung kiểm toán phải liên quan, phù hợp, không chồng chéo và giải quyết mọi khía cạnh của mục tiêu kiểm toán đã xác định. Nội dung kiểm toán được hình thành thông qua quá trình xác định, cân nhắc, xem xét lặp đi lặp lại, trong đó kiểm toán viên nhà nước phải lưu ý đến các thông tin đã biết và các thông tin mới về chủ đề kiểm toán cũng như tính khả thi của việc đánh giá các nội dung kiểm toán.

  3. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các nội dung kiểm toán có thể được điều chỉnh, thay đổi khi kiểm toán viên nhà nước đã có hiểu biết đầy đủ hơn về chủ đề kiểm toán. Tuy nhiên, do nội dung kiểm toán đã được trao đổi với đơn vị được kiểm toán trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước cần hạn chế việc điều chỉnh, thay đổi để tránh phát sinh các quan ngại về tính chuyên nghiệp, khách quan và công bằng của cuộc kiểm toán.

Phạm vi kiểm toán

  1. Phạm vi kiểm toán xác định ranh giới của một cuộc kiểm toán. Thông thường khi lập kế hoạch cuộc kiểm toán hoạt động, phạm vi kiểm toán phải chỉ ra được:

  1. Giới hạn kiểm toán (chẳng hạn như khả năng tiếp cận bằng chứng kiểm toán; độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán...);

  2. Cần lưu ý lựa chọn giai đoạn được kiểm toán đủ dài để đánh giá; trình bày rõ nếu các nội dung kiểm toán khác nhau được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau; nên chọn thời gian kết thúc của giai đoạn được kiểm toán trùng hoặc gần nhất với thời gian kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán;

  3. Phương pháp tiếp cận kiểm toán.

Phương pháp tiếp cận kiểm toán

  1. Các khái niệm về phương pháp tiếp cận kiểm toán đã được quy định tại các đoạn 28 và 29 của CMKTNN 300. CMKTNN 3000 hướng dẫn cụ thể về cách thức lựa chọn phương pháp tiếp cận kiểm toán.

  2. Phương pháp tiếp cận theo kết quả được áp dụng thích hợp trong trường hợp chủ đề kiểm toán có đầu ra được lượng hóa một cách dễ dàng, có sẵn các tiêu chí kiểm toán để đánh giá chất lượng, số lượng và chi phí của các sản phẩm đầu ra. Kiểm toán viên nhà nước chủ yếu trả lời các câu hỏi như: Hoạt động gì hoặc những kết quả gì đã thực hiện được, và có đạt được các yêu cầu hay mục tiêu dự kiến hay không? Đối với phương pháp tiếp cận kiểm toán này, kiểm toán viên nhà nước nghiên cứu các hoạt động thực tế, kết quả và sản phẩm đầu ra, liên hệ với mục tiêu, mục đích của chính sách.

  3. Phương pháp tiếp cận theo vấn đề tập trung vào kiểm tra, đánh giá, xác minh, phân tích nguyên nhân gây ra các vấn đề cụ thể và thường không tham chiếu đến các tiêu chí kiểm toán được xác định trước. Trong đó, các thiếu sót và vấn đề đã biết, hoặc ít nhất là dấu hiệu của các vấn đề là căn cứ để lựa chọn chủ đề kiểm toán, chứ không phải là kết luận kiểm toán. Nhiệm vụ chính của cuộc kiểm toán là xác định sự tồn tại của các vấn đề đã biết và phân tích nguyên nhân gây ra vấn đề ở các khía cạnh khác nhau (vấn đề liên quan đến tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực của các chủ trương hoặc chương trình của Chính phủ).

  4. Phương pháp tiếp cận theo hệ thống không tập trung vào các chính sách hoặc mục tiêu, mà tập trung đánh giá hệ thống quản lý hoạt động có phù hợp nhằm quản lý các rủi ro và là điều kiện để đạt được tính hiệu quả, tính hiệu lực của chính sách hay không. Đối với phương pháp tiếp cận này, kiểm toán viên nhà nước sẽ ít tập trung đánh giá trách nhiệm giải trình của các tổ chức đơn lẻ mà tập trung vào tính hiệu lực của cả hệ thống. Phương pháp này áp dụng thích hợp để đánh giá một chương trình, dự án hay hoạt động có các kết quả đầu ra rất khó tính toán, hoặc không được xác định một cách rõ ràng từ khâu kế hoạch, hoặc có nhiều chính sách khác nhau, có nhiều yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến kết quả. Nếu như hệ thống quản lý vận hành tốt như thiết kế ban đầu thì kiểm toán viên nhà nước có thể kết luận được rằng đầu ra của một chương trình, dự án hay hoạt động đảm bảo như kỳ vọng.

Tiêu chí kiểm toán

  1. Kiểm toán viên nhà nước cần phải xây dựng hoặc lựa chọn các tiêu chí kiểm toán thích hợp tương ứng với từng nội dung kiểm toán để có thể kết luận được về mục tiêu kiểm toán. Tiêu chí kiểm toán thích hợp có các đặc điểm sau:

  1. Tính tin cậy: Có thể đưa ra kết luận nhất quán khi được sử dụng bởi kiểm toán viên nhà nước khác trong các trường hợp tương tự;

  2. Tính khách quan: Không chịu ảnh hưởng bởi bất kỳ sự thiên vị nào từ kiểm toán viên nhà nước hoặc các cấp quản lý;

  3. Tính hữu dụng: Có thể đưa ra những phát hiện và kết luận kiểm toán đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng báo cáo kiểm toán;

  4. Tính dễ hiểu: Có thể đưa ra các kết luận rõ ràng và không gây hiểu nhầm cho người sử dụng báo cáo kiểm toán;

  5. Tính so sánh được: Thống nhất với các tiêu chí kiểm toán được các Kiểm toán nhà nước sử dụng trong các cuộc kiểm toán hoạt động trước đó tại đơn vị, hoặc với các tiêu chuẩn hợp lý của hoạt động tương tự;

  6. Tính toàn diện: Có thể đưa ra đánh giá về mọi khía cạnh quan trọng của nội dung kiểm toán và đủ thông tin để kết luận về mục tiêu kiểm toán;

  7. Tính chấp nhận được: Được chấp nhận chung bởi các chuyên gia độc lập trong cùng lĩnh vực, đơn vị được kiểm toán, cơ quan lập pháp, phương tiện truyền thông và dư luận.

  1. Tiêu chí kiểm toán có thể được xây dựng hoặc lựa chọn từ nhiều nguồn thông tin và xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định những nguồn thông tin phù hợp và đáng tin cậy.

  2. Kiểm toán viên nhà nước có thể nghiên cứu những nguồn thông tin sau đây để tìm các tiêu chí kiểm toán có sẵn: Luật và các quy định điều chỉnh hoạt động của đơn vị được kiểm toán; các quyết định của cơ quan quản lý; tham khảo các đánh giá đã thực hiện trước đó hoặc so sánh với thông lệ thực hành tốt nhất; các chuẩn mực, kinh nghiệm và các nghiên cứu chuyên môn; các chỉ tiêu hoạt động quan trọng do đơn vị được kiểm toán hoặc cơ quan quản lý quy định, hoặc của các tổ chức (trong và ngoài nước) đang thực hiện các hoạt động hay chương trình tương tự; ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập; các tiêu chí kiểm toán đã sử dụng trước đó trong các cuộc kiểm toán tương tự hay được áp dụng bởi các cơ quan kiểm toán tối cao khác; các chuẩn mực hoạt động hay các cuộc điều trần do Quốc hội tiến hành; tài liệu về quản lý nói chung và về các nội dung, vấn đề hay hoạt động được kiểm toán cụ thể nói riêng; kiến thức khoa học mới, các thông tin đáng tin cậy khác.

  3. Những nguồn thông tin trên là cơ sở để lựa chọn tiêu chí kiểm toán phù hợp cho cuộc kiểm toán, tuy nhiên kiểm toán viên nhà nước cũng cần phải thuyết minh, hoặc cân nhắc sửa đổi để đảm bảo phù hợp với nội dung kiểm toán. Đồng thời, tiêu chí kiểm toán cần được xây dựng sát với thực tế, bối cảnh của đơn vị được kiểm toán cũng như các điều kiện đặc thù.

  4. Quá trình xây dựng hoặc lựa chọn tiêu chí kiểm toán thường phải sử dụng các xét đoán chuyên môn phù hợp. Để làm được điều đó, kiểm toán viên nhà nước cần phải có được những hiểu biết nhất định như: Hiểu biết chung về lĩnh vực, các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế được kiểm toán; quy định pháp luật và những tài liệu khác có liên quan; kết quả nghiên cứu và những cuộc kiểm toán gần đây về lĩnh vực, các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế đó; lý do, cơ sở pháp lý của các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế được kiểm toán; mục tiêu và mục đích được đưa ra bởi cơ quan quản lý; yêu cầu của các bên liên quan chính và mối quan tâm của các chuyên gia trong ngành, lĩnh vực; thông lệ cũng như kinh nghiệm về các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế có liên quan hoặc tương tự.

  5. Một số gợi ý để xác định tiêu chí kiểm toán như sau:

  1. Kiểm toán viên nhà nước nên hình dung từng bộ phận của chương trình như một dự án, hoặc nghiệp vụ nhỏ. Mỗi dự án hoặc nghiệp vụ thông thường đều phải trải qua những khâu như khảo sát về tính khả thi, lập kế hoạch, xác định nguồn tài chính, triển khai, thực hiện và đánh giá. Kiểm toán viên nhà nước cần cố gắng tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi sau đây vào từng khâu của dự án hay nghiệp vụ: Một nhà quản lý tốt nên tiến hành và kiểm soát những gì trong giai đoạn này của dự án? Câu trả lời cho câu hỏi này có thể giúp xây dựng tiêu chí kiểm toán;

  2. Kiểm toán viên nhà nước cần xem xét các thủ tục kiểm soát, các tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá, cam kết về kết quả và mục tiêu của cấp quản lý được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Chẳng hạn như, khi kiểm toán các hoạt động cấp giấy phép thì phí và thời hạn cấp phép có thể trở thành tiêu chí kiểm toán để đánh giá tính hiệu quả, tính hiệu lực của hoạt động đó. Do đó, khi nhận định rằng tiêu chuẩn đánh giá của chính đơn vị được kiểm toán là phù hợp, kiểm toán viên nhà nước có thể sử dụng chúng làm các tiêu chí kiểm toán;

  3. Nếu đơn vị được kiểm toán không có những tiêu chuẩn phù hợp để đo lường và đánh giá hoạt động nhất quán với mục tiêu kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước có thể xác định tiêu chí kiểm toán thông qua những nguồn thông tin như luật pháp, các quy định, hay chuẩn mực được phát triển bởi những hiệp hội nghề nghiệp và được công nhận bởi chuyên gia. Nếu không có sẵn những nguồn thông tin này, kiểm toán viên nhà nước có thể dựa vào vào dữ liệu hoạt động của những tổ chức khác có hoạt động tương tự, hay những thông lệ thực hành tốt được biết đến để xây dựng tiêu chí kiểm toán;

  4. Một phương pháp khác là kiểm toán viên nhà nước có thể phân tích dữ liệu trong quá khứ của đơn vị được kiểm toán (bằng cách áp dụng các kỹ thuật kế toán hoặc thống kê quy chuẩn) để xây dựng tiêu chí kiểm toán;

  5. Đôi khi kiểm toán viên nhà nước cũng có thể xuất phát từ kỳ vọng của người sử dụng dịch vụ do đơn vị được kiểm toán cung cấp để xây dựng tiêu chí kiểm toán. Điều này được thực hiện thông qua phỏng vấn hoặc gửi bảng hỏi khảo sát tới người sử dụng về kỳ vọng của họ đối với mức độ hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Chẳng hạn, khi kiểm toán hoạt động của một bệnh viện, kiểm toán viên nhà nước phát hiện thấy thời gian phải chờ đợi để nhập viện của một ca phẫu thuật là quá dài thì có thể quyết định phỏng vấn bệnh nhân đang phải chờ đợi nhập viện về khoảng thời gian chờ đợi hợp lý theo mong muốn của họ. Sau đó, kiểm toán viên nhà nước thảo luận những kỳ vọng này với cấp quản lý bệnh viện để thống nhất một khoảng thời gian chờ đợi phù hợp và sử dụng làm tiêu chí kiểm toán.

  1. Tiêu chí kiểm toán cần phải được trao đổi, thảo luận với cấp quản lý của đơn vị được kiểm toán. Thông thường, việc tiếp nhận và xem xét ý kiến đóng góp của cấp quản lý sẽ giúp ích rất nhiều cho việc phát triển tiêu chí kiểm toán thích hợp. Tuy nhiên, ý kiến được đưa ra bởi đơn vị được kiểm toán cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng, được đối chiếu với những thông tin thực tế và những phản biện có liên quan khác (từ các nguồn thông tin khác, ý kiến chuyên gia...) trước khi sửa đổi, điều chỉnh tiêu chí kiểm toán (nếu có).

Kế hoạch thu thập bằng chứng

  1. Kế hoạch thu thập bằng chứng được xây dựng nhằm giúp cho việc lập kế hoạch của cuộc kiểm toán đạt hiệu quả và được sử dụng để kiểm soát chất lượng các yếu tố chính của kế hoạch kiểm toán.

  2. Kế hoạch thu thập bằng chứng trình bày mối quan hệ lôgic giữa mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán, tiêu chí kiểm toán, bằng chứng kiểm toán cần thu thập và nguồn bằng chứng kiểm toán, phương pháp thu thập và phân tích bằng chứng kiểm toán; đồng thời cũng có thể tích hợp thêm các nội dung khác như hạn chế của dữ liệu và dự kiến các phát hiện, nhận xét, đánh giá kiểm toán liên quan.

Quản lý rủi ro kiểm toán

  1. Khi lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên nhà nước phải nêu được các rủi ro kiểm toán (đã biết hoặc dự đoán), đồng thời xác định được các phương pháp, thủ tục để quản lý rủi ro kiểm toán.

  2. Các rủi ro kiểm toán có thể liên quan đến: Sự phù hợp giữa năng lực hiện có của kiểm toán viên nhà nước với khả năng tiến hành kiểm toán; khả năng tiếp cận một cách đầy đủ thông tin chính xác và có chất lượng; tính hiện hữu của các thông tin mới và xem xét từ các góc nhìn khác nhau; mức độ phức tạp và nhạy cảm về chính trị của chủ đề, nội dung kiểm toán; tính chính trực của nhà quản lý hoặc các mối quan hệ của đơn vị được kiểm toán...

  3. Nếu rủi ro kiểm toán được đánh giá là đáng kể, kế hoạch kiểm toán cần phải đưa ra được các giải pháp để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức chấp nhận được, như: Bổ sung kiểm toán viên nhà nước có kinh nghiệm, trình độ cao hơn; sử dụng thêm các chuyên gia nội bộ hoặc chuyên gia bên ngoài; điều chỉnh phương pháp thu thập dữ liệu; thiết lập các phương thức, kênh trao đổi thông tin cụ thể với đơn vị được kiểm toán; thiết lập các cách thức, giải pháp kiểm soát chất lượng cụ thể.

Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết

  1. Kế hoạch kiểm toán chi tiết được xây dựng dựa trên kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập riêng cho từng đơn vị kiểm toán, là căn cứ để hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ nhiệm vụ được phân công của các thành viên (về tiến độ thực hiện nhiệm vụ, kết quả kiểm toán...). Kế hoạch kiểm toán chi tiết cần được lập đảm bảo phù hợp tình hình thực tế, do đó mỗi đơn vị khác nhau mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán, tiêu chí kiểm toán để đánh giá có thể là khác nhau.

  2. Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải cụ thể, chi tiết được các mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán của kế hoạch kiểm toán tổng quát; xác định rõ phương pháp kiểm toán, phạm vi kiểm toán, giới hạn kiểm toán, địa điểm kiểm toán, thời gian kiểm toán và trên cơ sở kết quả thông tin khảo sát, đánh giá cụ thể về tình hình hoạt động tại đơn vị được kiểm toán.

Lập chương trình kiểm toán

Mục đích của chương trình kiểm toán

  1. Mục đích chính của chương trình kiểm toán là trình bày mối liên hệ giữa mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán và tiêu chí kiểm toán với các bước thực hiện kiểm toán sẽ được tiến hành; cung cấp các hướng dẫn cho kiểm toán viên nhà nước để có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp; là cơ sở để lưu trữ thông tin về các công việc đã thực hiện; là công cụ hỗ trợ cho hoạt động soát xét và kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Nội dung của chương trình kiểm toán

  1. Chương trình kiểm toán thường bao gồm các yếu tố sau đây: Mục tiêu kiểm toán; nội dung kiểm toán; tiêu chí kiểm toán; thủ tục kiểm toán (công việc và thứ tự các bước kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện tương ứng với các phương pháp kiểm toán).

Yêu cầu của chương trình kiểm toán

  1. Việc thiết kế các chương trình kiểm toán không nên mang tính cứng nhắc, mà nên hướng tới đảm bảo được các yêu cầu sau đây:

  1. Có mục đích rõ ràng: Chương trình kiểm toán mô tả những thủ tục được thực hiện nhằm mục đích thu thập và phân tích bằng chứng kiểm toán; chi tiết hóa các thủ tục phải thực hiện để thu thập và phân tích bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra kết luận về các mục tiêu kiểm toán và tiêu chí kiểm toán;

  2. Đầy đủ nội dung: Xác định phạm vi, thủ tục và trình tự công việc cần thực hiện bao gồm chiến lược lấy mẫu (nếu có) và các phương án để định lượng kết quả kiểm toán; các bước để xác nhận tính chính xác và đầy đủ của nguồn dữ liệu thứ cấp;

  3. Linh hoạt: Chương trình kiểm toán nên mang tính linh hoạt để có thể điều chỉnh hoặc bổ sung các bằng chứng kiểm toán và tiêu chí kiểm toán mới, đồng thời loại trừ được các bằng chứng kiểm toán, tiêu chí kiểm toán không còn phù hợp. Mức độ chi tiết phụ thuộc vào kinh nghiệm của kiểm toán viên và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán;

  4. Phối hợp tốt: Một chương trình kiểm toán chi tiết nên xác định rõ ràng mối liên kết giữa các nội dung kiểm toán để tránh trùng lắp;

  5. Hiệu quả về chi phí: Chương trình kiểm toán cần có hiệu quả tối ưu về khía cạnh chi phí, nghĩa là thời gian và nguồn lực cần phải sử dụng để thực hiện chương trình kiểm toán không được vượt quá kết quả, lợi ích mà chương trình kiểm toán đó có thể mang lại;

  6. Về việc sử dụng chuyên gia: Luôn đặt câu hỏi nội dung này có cần sự tham vấn của chuyên gia hay không;

  7. Dễ hiểu: Chương trình kiểm toán nên dễ hiểu; các thuật ngữ và từ viết tắt cần phải giải thích;

  8. Lôgic: Cần có mối liên hệ lôgic giữa mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán, tiêu chí kiểm toán và chương trình kiểm toán;

  9. Bố cục/thiết kế tốt: Bố cục và thiết kế nên đơn giản, theo mẫu giấy tờ làm việc để dễ dàng tham chiếu.

Каталог: Data -> thuynm -> File
Data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
Data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
Data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
Data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
Data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
Data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
Data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ
File -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 1550 (cmktnn 1550) CÁc bên liên quan trong kiểm toán tài chính quy đỊnh chung
File -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 4000 (cmktnn 4000)

tải về 210.58 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương