Ủy ban nhân dân tỉnh vĩnh phúc dự thảo quy hoạch phát triển công nghệ thông tin


I.2. Xu hướng phát triển thị trường



tải về 2.17 Mb.
trang2/17
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích2.17 Mb.
#23173
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

I.2. Xu hướng phát triển thị trường

1. Xu hướng toàn cầu hóa

Ngày nay, không một nền kinh tế nào đứng độc lập mà có thể phát triển được. Tất cả đều hoà nhập, phụ thuộc lẫn nhau. Các thông tin, các giao dịch thực hiện xuyên quốc gia. Nhờ có Internet, thị trường mở rộng không biên giới. Do vậy mọi tính toán, kế hoạch phát triển không thể nào bó hẹp trong phạm vi một tỉnh, một quốc gia. Mối quan hệ thương mại, công nghệ và hợp tác giữa các nước, các DN đều được tăng cường. Điều này đồng thời cũng làm cho tính cạnh tranh giữa các nước, khu vực, giữa các DN trở nên căng thẳng hơn.

Mặt khác, dựa vào tính mở của thị trường, các DN có thể lựa chọn được nhiều đối tác, thị trường, công nghệ, các giải pháp thuận lợi theo đặc điểm của mỗi DN. Do có tính cạnh tranh cao, giá cả các sản phẩm và dịch vụ sẽ được giảm có lợi cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo, các DN cần thiết phải có những kiến thức và những kinh nghiệm để có thể hoà nhập với thế giới và phát triển.

2. Xu hướng chuyển dịch sản xuất đến các quốc gia có giá lao động thấp

Do áp lực cạnh tranh lớn, giá nhân công cao, nhiều công ty ở các nước phát triển buộc phải chuyển cơ sở sản xuất sang những nước có nguồn lao động rẻ, cơ chế thuận lợi, và có tiềm năng thị trường. Về công nghiệp phần mềm, xu hướng mà các công ty Mỹ đang áp dụng là thuê các lập trình viên có kỹ năng cao nhưng chi phí thấp ở những nước đang phát triển. Nhiều công ty có lượng dữ liệu lớn cần xử lý (chẳng hạn như các hãng hàng không) đã thuê nhân lực ở các nước đang phát triển để nhập dữ liệu nhằm tận dụng lao động có kỹ năng cao nhưng chi phí sử dụng thấp. Về công nghiệp phần cứng, nhiều công ty lớn có nhu cầu thuê gia công lắp ráp phần cứng tại những quốc gia đang phát triển.



I.3. Xu hướng hình thành nền kinh tế trí thức

Sự phát triển như vũ bão của CNTT đã tác động mạnh mẽ và to lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Ngày nay, CNTT đã trở thành một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Sự hội tụ giữa máy tính, truyền thông và các ngành cung cấp nội dung thông tin trên mạng tạo ra cơ sở mới cho sự phát triển của các ngành kinh tế. Đó là tiền đề cho sự ra đời của nền kinh tế mới - nền kinh tế số, còn gọi là nền kinh tế tri thức. Việc thông tin chuyển sang dạng số và nối mạng đã làm thay đổi sự chuyển hoá của nền kinh tế, các dạng thể chế, các mối quan hệ và bản chất của hoạt động KTXH và có ảnh hưởng sâu sắc đến hầu hết các lĩnh vực hoạt động và đời sống của con người.

Nhận ra tầm quan trọng của việc ứng dụng và phát triển CNTT, nhiều quốc gia trên thế giới đã nhanh chóng xây dựng chiến lược phát triển CNTT theo điều kiện riêng của từng nước.

Các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) đang tích cực xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin quốc gia, từng bước triển khai các ứng dụng CNTT, trước hết tập trung giải quyết các yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất kinh doanh, bước đầu xây dựng ngành công nghiệp và dịch vụ CNTT, chủ yếu là công nghiệp dịch vụ viễn thông và phần mềm. Các nước này đều nhận thức được vai trò quan trọng không thể thiếu của CNTT trong việc tăng cường năng lực hội nhập của nền kinh tế, đồng thời phải tìm mọi cách khắc phục sự yếu kém trong hệ thống hành chính, hệ thống pháp lý để tạo môi trường cho ứng dụng hiệu quả CNTT. Bên cạnh đó, các quốc gia này cũng đang nỗ lực để được tham gia vào thị trường CNTT chứ không phải chỉ là nơi tiêu thụ sản phẩm CNTT. Một số quốc gia đã thành công lớn trong xây dựng công nghiệp phần mềm như Ấn Độ, Trung Quốc, Braxin,... mở ra một hướng đi triển vọng cho những quốc gia có nguồn nhân lực trí tuệ dồi dào. Một số quốc gia đang nỗ lực thu hút đầu tư nước ngoài để xây dựng nền công nghiệp CNTT.



II. XU HƯỚNG VÀ CÁC MỤC TIÊU CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CNTT TẠI VIỆT NAM

Theo các kế hoạch, chiến lược, chương trình ứng dụng và phát triển CNTT quốc gia thì đến năm 2020, với CNTT làm nòng cốt, Việt Nam chuyển đổi nhanh cơ cấu KTXH, cơ bản trở thành một nước công nghiệp và là một trong những nước có trình độ tiên tiến về phát triển xã hội thông tin trong khu vực ASEAN.

Đến năm 2020, Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT trên thế giới. CNTT&TT Việt Nam trở thành một ngành quan trọng đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP với tỷ lệ ngày càng tăng. CNTT&TT Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong các nước ASEAN góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin.

Hạ tầng CNTT&TT đạt các chỉ tiêu về mức độ sử dụng dịch vụ tương đương với mức bình quân của các nước công nghiệp phát triển, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, bắt kịp xu thế hội tụ công nghệ và dịch vụ Viễn thông - CNTT - Truyền thông, hình thành hệ thống mạng tích hợp theo công nghệ thế hệ mới, băng thông rộng, dung lượng lớn, mọi nơi, mọi lúc với mọi thiết bị truy cập, đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT&TT, rút ngắn khoảng cách số, bảo đảm tốt an ninh, quốc phòng.

Ứng dụng CNTT&TT và Internet sâu rộng trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quản lý, tạo nên sức mạnh và động lực để chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu suất lao động, tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ; góp phần xây dựng nhà nước minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ và phục vụ người dân ngày càng tốt hơn. Khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành. Xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử, chính phủ điện tử và DN điện tử, giao dịch và thương mại điện tử đạt trình độ nhóm các nước dẫn đầu khu vực ASEAN.

Công nghiệp CNTT&TT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và khâu quan trọng trong dây chuyền gia công, sản xuất và cung cấp toàn cầu, đảm bảo tăng trưởng tốc độ cao, công nghệ hiện đại, sản xuất nhiều sản phẩm Việt Nam ngày càng có hàm lượng sáng tạo cao. Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng trong lĩnh vực điện tử, phần cứng, phần mềm đạt trình độ nhóm nước phát triển trên thế giới. Phát triển mạnh công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung, coi trọng sở hữu trí tuệ và bản quyền tác giả.

Nguồn nhân lực CNTT&TT đạt trình độ nhóm các nước dẫn đầu khu vực ASEAN về số lượng, trình độ và chất lượng đáp ứng các yêu cầu quản lý, sản xuất, dịch vụ và ứng dụng trong nước và xuất khẩu quốc tế. Phổ cập, xóa mù tin học, nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT&TT cho người dân, đặc biệt thanh thiếu niên.

III. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CNTT TỈNH VĨNH PHÚC

Xu hướng phát triển CNTT của Vĩnh phúc cũng theo các lĩnh vực như của cả nước. Sau đây là dự báo phát triển CNTT của tỉnh đến năm 2020. Phương pháp dự báo là phân tích tổng hợp và ý kiến chuyên gia, dựa trên các cơ sở sau:

Xu hướng phát triển CNTT, nhu cầu hình thành CPĐT tại Việt Nam hướng tới phục vụ người dân, phục vụ DN và phục vụ xã hội. Chiến lược phát triển CNTT&TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020.

Hiện trạng ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam nói chung và tại Vĩnh Phúc nói riêng; Kế hoạch phát triển KTXH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.



III.1. Dự báo ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng và Nhà nước

Tại Vĩnh Phúc, ứng dụng CNTT trong hệ thống các cơ quan Đảng và Nhà nước là trọng tâm, đóng vai trò dẫn đầu và nhằm mục tiêu là hình thành nền hành chính điện tử (CPĐT) của tỉnh. Sau đây là dự báo một số chỉ tiêu chính ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng và Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020:

Tại các cơ quan Đảng và Nhà nước cấp huyện/thị trở lên:

100% các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ được tin học hoá, thực hiện trên môi trường mạng máy tính.

100% các văn bản, hồ sơ, dữ liệu, số liệu được quản lý trên mạng máy tính.

100% các trao đổi thông tin, gửi/nhận văn bản giữa các đơn vị được thực hiện trên môi trường mạng.

90-100% cán bộ công chức tại các cơ quan Đảng và chính quyền từ cấp xã/phường trở lên sử dụng thành thạo máy tính và mạng máy tính trong công việc.

Hình thành các phòng cung cấp dịch vụ công theo cơ chế "một cửa" với sự hỗ trợ của CNTT và mạng máy tính.

Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử được xây dựng với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin. Hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến ở mức độ 3 hoặc 4.

Các kho thông tin dữ liệu điện tử chung của tỉnh về dân cư, địa lý hành chính, thống kê KTXH, DN và đầu tư,... được xây dựng và cập nhật đầy đủ, thường xuyên, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước, phục vụ các đối tượng nhân dân trên địa bàn tỉnh.



III.2. Dự báo ứng dụng CNTT trong sản xuất kinh doanh

Vĩnh Phúc đang trên đà phát triển công nghiệp, số lượng DN sẽ ngày càng tăng. Sau đây là dự báo mức độ phát triển ứng dụng CNTT trong các DN.

Bảng 1.1. Dự báo mức độ ứng dụng CNTT trong DN


Chỉ tiêu

Vĩnh Phúc

Cả nước

2008

2010

2015

2020

2015

Tỷ lệ có sử dụng máy tính của các DN (%)

85%

90%

100%

100%

100%

Tỷ lệ các DN có ứng dụng CNTT trong quản lý (%)

80%

85%

98%

100%

98%

Tỷ lệ DN lớn tiến hành trao đổi B2B

30%

50%

60%

95%

60%

Tỷ lệ DN nhỏ tham gia TMĐT

45%

50%

55%

90%

50-70%

Tỷ lệ tham gia sàn giao dịch điện tử

15%

30%

50%

80%

50-60%


III.3. Dự báo ứng dụng CNTT trong đời sống xã hội

1. Dự báo phát triển Internet

Vĩnh Phúc là một tỉnh có điều kiện phát triển Internet tương đối thuận lợi. Số lượng thuê bao Internet sẽ có thể tăng rất nhanh, có thể năm sau gấp đôi, gấp ba năm trước. Dự báo số lượng thuê bao Internet của Vĩnh Phúc sẽ đạt khoảng 120.000 vào năm 2015. Với số lượng thuê bao này, Vĩnh Phúc gần đạt mức trung bình của cả nước.

Bảng 1.2. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển Internet


Chỉ tiêu

Vĩnh Phúc

Cả nước

2008

2010

2015

2020

2015

Mật độ thuê bao (%)

0,8

5

10

20

15-20

Tỷ lệ thuê bao băng thông rộng (%)

99

100

100

100

80

Tỷ lệ số dân sử dụng Internet (%)

10

22-27

40-45

60-70

40-45

2. Dự báo ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo

Đến năm 2020, máy tính sẽ được sử dụng thông dụng tại các trường học, ngay cả ở cấp mẫu giáo. Các trường học các cấp tại trung tâm huyện/thị đều có phòng máy tính để giảng dạy tin học. Mạng giáo dục sẽ cung cấp các thông tin và dịch vụ cho học sinh và giáo viên trong dạy và học, cung cấp các dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục cho mọi người dân.

Bảng 1.3. Dự báo ứng dụng CNTT trong giáo dục

Chỉ tiêu

Vĩnh Phúc

2008

2010

2015

2020

Tỷ lệ số trường THCS kết nối Internet

70%

85%

100%

100%

Tỷ lệ số trường THPT&THCS có phòng máy

80%

90%

100%

100%

3. Dự báo ứng dụng CNTT trong y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

Các bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện đều có mạng LAN và kết nối Internet. Các số liệu thống kê và bệnh án điện tử được trao đổi và lưu trữ tập trung phục vụ cho nghiên cứu chữa bệnh. Các bệnh viện trong tỉnh được kết nối trong mạng thông tin y tế. Mạng thông tin này sẽ phục vụ đội ngũ cán bộ y tế tìm kiếm thông tin y, dược trong và ngoài nước, nâng cao trình độ chuyên môn. Mạng này cũng cung cấp cho nhân dân các thông tin về chăm sóc sức khoẻ, về an toàn thực phẩm và về các loại dịch bệnh.

Bảng 1.4. Dự báo ứng dụng CNTT trong y tế


Chỉ tiêu

Vĩnh Phúc

Cả nước

2008

2010

2015

2020

2015

Tỷ lệ phổ cập hệ quản lý điện tử trong các BV

25%

40%

80%

95%

80%

Tỷ lệ phổ cập sử dụng tin học cho cán bộ y tế

55%

75%

90%

100%

90%

III.4. Dự báo phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT

1. Dự báo về phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT

100% các cơ quan Đảng và nhà nước cho đến cấp huyện/thị có mạng LAN, được kết nối trong mạng Intranet của tỉnh, kết nối Internet. Mỗi cán bộ công chức có 1 máy tính kết nối mạng LAN để sử dụng trong công việc.

100% UBND xã/phường có mạng LAN kết nối mạng diện rộng và Internet, mỗi mạng LAN có ít nhất 1 máy chủ và 5 máy trạm.

Vĩnh Phúc có hạ tầng truyền thông đạt mức khá của toàn quốc. Cụ thể, tất cả các sở/ngành, UBND huyện/thị được kết nối với nhau trong một mạng cáp quang.

Hình thành hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh.

Trung tâm Thông tin dữ liệu của tỉnh được xây dựng và phát triển với hạ tầng CNTT&TT mạnh đáp ứng được nhu cầu triển khai CPĐT, TMĐT, các dịch vụ CNTT&TT, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung của các cơ quan, tổ chức, DN, người dân trên địa bàn tỉnh.

Hạ tầng CNTT đảm bảo được các điều kiện cho việc triển khai các dịch vụ CPĐT (G2G, G2B, G2C), TMĐT.

2. Dự báo nhu cầu về số lượng máy tính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Đến năm 2020, dự báo trên địa bàn Vĩnh Phúc số lượng máy tính cá nhân khoảng 160.000, mật độ 13 máy/100 dân, đạt mức phát triển cao hơn trung bình của cả nước về mật độ bình quân máy tính cá nhân.

Bảng 1.5. Dự báo nhu cầu về số lượng máy tính

Năm

Số dân
(1000 người)

SL máy tính cá nhân tính đến năm tương ứng (chiếc)

Phương án 1 (thấp)

Phương án 2 (TB cao)

2010

1180

100.000

120.000

(đạt mật độ TB cả nước 2005)



2015

1230

110.000

(đạt mật độ TB cả nước 2005)



135.000

(Cao hơn TB cả nước 2010)



2020

1270

130.000

(gần đạt mật độ TB cả nước 2010)



160.000

(cao hơn mật độ TB cả nước 2010)



III.5. Dự báo phát triển công nghiệp CNTT

Phát triển công nghiệp CNTT thành ngành công nghiệp mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế của tỉnh.

Bảng 1.6. Dự báo chỉ tiêu công nghiệp CNTT năm 2020


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Cả nước

Vĩnh Phúc

Tốc độ tăng trưởng toàn ngành CNCNTT

%/năm

20-25

30-40%

Tổng doanh thu

triệu USD

15.000

1.000

Tốc độ phát triển CNPM&DV

%

20-30

30

Doanh thu công nghiệp PM&DV

triệu USD

3.000

100

Tốc độ phát triển công nghiệp PC

%

20

>20

Doanh thu công nghiệp PC

triệu USD

12.000

900

PC, ĐTDĐ, PM thương hiệu VN xuất khẩu

tỷ USD

>1

0,5

III.6. Dự báo phát triển nguồn nhân lực CNTT

Để đạt tỷ lệ chung của cả nước, đến năm 2020 Vĩnh Phúc cần đào tạo và thu hút tổng lực lượng cán bộ CNTT là khoảng 4.000, trong đó khoảng 2.000 người có trình độ đại học, cao đẳng về CNTT.

Bảng 1.7. Dự báo nguồn nhân lực CNTT

Các chỉ tiêu (người)

Cả nước 2010

Vĩnh Phúc 2020

Dân số

90.000.000

1.200.000

Lực lượng CNTT

200.000

4.000

Lực lượng CNTT có trình độ ĐH, CĐ

100.000 (*)

2.000

Lực lượng phát triển PM và DV PM

60.000 (**)

1.200

(*) ước lượng theo chỉ tiêu trong chiến lược phát triển CNTT&TT Việt Nam đến 2010

(**)ước lượng theo các chỉ tiêu trong Quyết định 51/2007/QĐ-TTg ngày 12/04/2007

Phần thứ hai:
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC


I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ - NGUỒN LỰC ĐẶC BIỆT CỦA VĨNH PHÚC

Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ1, phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, Phía Tây giáp Phú Thọ (qua Sông Lô) và phía Đông và phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc và Sông Lô. Tỉnh có diện tích tự nhiên 1.230,98km2, dân số trung bình năm 2008 là khoảng 1.014,5 ngàn người.

Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là Thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km.

Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội; kề liền cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ góp phần cùng Thủ đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà Nội.

Quá trình phát triển KTXH của đất nước trong các năm qua đã tạo cho Vĩnh Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý kinh tế, tỉnh đã trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Đồng thời, sự phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế và quốc gia liên quan đã đưa Vĩnh Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn của quốc gia và quốc tế thuộc hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, Quốc lộ 2, Việt Trì - Hà Giang - Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành đai IV Thủ đô Hà Nội...

Vĩnh Phúc nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, gần Thủ đô Hà Nội nên có nhiều thuận lợi trong liên kết, giao thương hàng hoá, công nghệ, lao động kỹ thuật... nhưng cũng phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều phía. Hệ thống hạ tầng giao thông đối ngoại đã và đang được đầu tư hiện đại là những tuyến chính gắn kết quan hệ toàn diện của Vĩnh Phúc với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế.




tải về 2.17 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương