Kết quả phân tích chỉ số đa dạng thành phần loài sinh vật ở Hồ Tây
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng tiến hành xác định chỉ số đa dạng loài Shannon – Weiner (H’) và chỉ số phong phú loài Magalef (d) tại các điểm nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy ở bảng 7 và bảng 8.
Bảng 7 : Biến động chỉ số đa dạng loài Shannon –Weaner (H’)của thực vật nổi, động vật nổi, đông vật đáy của Hồ Tây
Chỉ số H’
|
Địa điểm lấy mẫu
|
Đ1
|
Đ2
|
Đ3
|
Đ4
|
Đ5
|
Đ6
|
Đ7
|
Đ8
|
TVN
|
1,373
|
1,038
|
1,1887
|
1,0537
|
1,067
|
1,054
|
1,205
|
1,14
|
ĐVN
|
1,147
|
1,071
|
1,168
|
1,093
|
0,917
|
1,072
|
1,043
|
1,125
|
ĐVĐ
|
1,089
|
0,9
|
1,213
|
0,956
|
1,168
|
0,956
|
1,32
|
1,242
|
Chỉ số Đa dạng loài H’ của thực vật nổi ở Hồ Tây trung bình đạt 1,14± 0,0115.
Chỉ số Đa dạng loài H’ của động vật nổi ở Hồ Tây trung bình đạt 1,08 ± 0,005.
Chỉ số Đa dạng loài H’ của động vật đáy ở Hồ Tây trung bình đạt 1,1055 ± 0,023.
Qua bảng 5 cho thấy chỉ số đa dạng loài H’ của TVN, ĐVN, ĐVĐ trung bình trong khoảng 1
Sự biến động chỉ số H’ không chỉ phụ thuộc vào số lượng loài của sinh vật mà còn phụ thuộc rất nhiều vào tần suất xuất hiện của từng loài. Ở các đợt thu mẫu tại các điểm Đ2, Đ4, Đ6, có tổng số loài gần như là cao nhất (cụ thể: tại điểm Đ2 thực vật nổi có 26 loài, động vật nổi có 21 loài, động vật đáy có 13 loài. Tại điểm Đ4 thực vật nổi có 25 loài, động vật nổi có 18 loài, động vật đáy có 14 loài. Đ6 thực vật nổi có 28 loài, động vật nổi có 21 loài, động vật đáy có 13 loài) nhưng chỉ số H’ tại 3 điểm Đ2, Đ4, Đ6 lại là thấp nhất (Đ2 có H’ của TVN, ĐVN, ĐVĐ lần lượt là: 1,038; 1,071; 0,9. Đ4 có H’ của TVN, ĐVN, ĐVĐ lần lượt là: 1,0537; 1,093; 0,956. Đ6 có H’ của TVN, ĐVN, ĐVĐ lần lượt là: 1,054; 1,072; 0,956) chứng tỏ những điểm này rất nghèo nàn về thành phần loài và sinh lượng các loài sinh vật. Bên cạnh đó tần số xuất hiện của các loài cũng không nhiều nên làm cho chỉ số đa dạng loài ở các điểm này thấp.
Bảng 8: Biến động chỉ số phong phú loài Magalef của thực vật nổi, động vật nổi và động vật đáy của Hồ Tây
Chỉ số D
|
Địa điểm lấy mẫu
|
Đ1
|
Đ2
|
Đ3
|
Đ4
|
Đ5
|
Đ6
|
Đ7
|
Đ8
|
TVN
|
1,821
|
2,254
|
2,2
|
2,162
|
2,477
|
2,389
|
2,195
|
1,91
|
ĐVN
|
2,177
|
2,513
|
1,921
|
2,123
|
2,515
|
2,524
|
1,8
|
2,876
|
ĐVĐ
|
2,83
|
2,365
|
2,365
|
2,63
|
2,831
|
2,428
|
2,561
|
2,297
|
Chỉ số phong phú loài Magalef (D) của thực vật nổi Hồ Tây trung bình đạt 2,176 ± 0,0425
Chỉ số phong phú loài Magalef (D) của động vật nổi Hồ Tây trung bình đạt 2,306 ± 0,114
Chỉ số phong phú loài Magalef (D) của động vật đáy Hồ Tây trung bình đạt 2,538 ± 0,039
Qua bảng 6 cho thấy chỉ số phong phú loài Magalef (D) của thực vật nổi, động vật nổi, động vật đáy dao động từ 2 – 3. Cho thấy Hồ Tây kém đa dạng sinh học.
Chỉ số phong phú loài Magalef (D) của động vật đáy lớn hơn chỉ số phong phú loài Magalef của động vật nổi và thực vật nổi. Cho thấy mật độ của động vật đáy đồng đều hơn mật độ của động vật nổi và thực vật nổi.
Như chúng ta đã biết chỉ số đa dạng loài Shannon - Weaner được sử dụng để so sánh sự đa dạng giữa các mẫu môi trường sống, so sánh giữa hai môi trường sống khác nhau hoặc so sánh trong một môi trường sống theo thời gian để thấy sự thay đổi đa dạng sinh học. Ngoài ra, chỉ số Shannon – Weaner chỉ ra mức độ ô nhiễm trong môi trường thủy vực.
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng Chỉ số đa dạng loài Shannon - Weaner H’ của động vật đáy để đánh giá sự ô nhiễm của môi trường nước.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |