Tăng cường vốn nhân lực là động lực tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh
tranh
20
Khi nền kinh tế phát triển, các quốc gia cần đầu tư nhiều hơn để nâng cao trình độ học vấn và học tập
suốt đời cũng như chuyển đổi kiến thức và kỹ năng nền phù hợp hơn với thị trường lao động. Tuy vậy,
mặc dù hệ thống giáo dục phổ thông của Việt Nam được biết đến trên toàn thế giới vì kết quả học tập
cao nhưng hệ thống giáo dục sau phổ thông, bao gồm các trường đại học và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập mang tính cơ cấu. Các cơ sở giáo dục sau phổ thông không được
thành lập với sứ mệnh trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động ngày nay hoặc các kỹ năng cần thiết để thúc đẩy giai đoạn tăng trưởng tiếp theo. Hệ thống giáo
dục cần hướng tới việc mở rộng quyền tiếp cận công bằng đối với giáo dục sau phổ thông, đồng thời
hoàn thiện hệ thống cho phù hợp hơn với thị trường lao động và nhu cầu vốn nhân lực của đất nước.
Tính đến năm 2016, đại đa số lực lượng lao động tại Việt Nam vẫn bị giới hạn trong các ngành nghề kỹ
năng thấp (Hình 19).
Hình 19. Phần trăm lực lượng lao động theo nhóm tuổi, 2000–16
Nguồn: Tổng Cục Thống kê.
20
Nguồn tư liệu cho phần này chủ yếu được lấy từ Ngân hàng Thế giới (2016), Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (2016).
fig19
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
15 – 24 25 – 49 50+
Nhóm tuổi
Phần trăm
Vốn Nhân lực Việt Nam: Thành tựu Giáo dục và Thách thức trong Tương lai
49
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |