Viết tắt Từ



tải về 1.14 Mb.
trang9/12
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.14 Mb.
#19764
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

4. Kế hoạch hành động:

Tiếp tục phát huy các kênh thông tin của trường. Thường xuyên cập nhật phổ biến nội quy, quy chế, chính sách để người học nắm rõ và thực hiện tốt các quy chế đào tạo.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 6.2: Người học được được đảm bảo chế độ chính sách xã hội và được chăm sóc sức khoẻ định kỳ, được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao, được đảm bảo an toàn trong khuôn viên nhà trường; được tư vấn việc làm và các hình thức hỗ trợ khác.

1. Mô tả:

Thực hiện đúng chế độ chính sách xã hội cho người học là một trong những vấn đề được nhà trường quan tâm. Vì vậy ngay từ đầu khóa học HSSV đã được phổ biến đầy đủ, kịp thời các văn bản chế độ chính sách xã hội có liên quan [H6.06.02-01]. Căn cứ vào mỗi văn bản quy định đầu mỗi khóa học phòng Công tác HSSV kiểm tra hồ sơ và lập danh sách đối tượng HSSV được hưởng chế độ chính sách [H6.06.02-02] gửi về khoa, lớp kiểm tra đối chiếu, sau đó tổng hợp trình Hiệu trưởng ký duyệt. Cùng với chế độ học bổng khuyến khích học tập, chế độ trợ cấp xã hội được hưởng tại trường, nhà trường còn hướng dẫn thực hiện và xác nhận cho người học thuộc đối tượng chính sách về tại địa phương các chế độ trợ cấp khác. Nhờ thực hiện tốt các quy định này mà từ trước đến nay nhà trường chưa để xảy ra sai sót nào đối với các đối tượng người học được hưởng các chế độ chính sách theo quy định.

Để đảm bảo sức khỏe cho người học, hằng năm y tế nhà trường đã phối hợp với các y bác sỹ trung tâm y tế Bộ công thương, tổ chức khám sức khỏe định kỳ và lập hồ sơ sổ y bạ cho tất cả người học theo quy định [H6.06.02-03]. Đồng thời y tế nhà trường thường xuyên chăm lo sức khỏe, tổ chức sơ cứu và giới thiệu đi bệnh viện điều trị kịp thời cho số HSSV có bệnh nặng. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể đảm bảo tốt quyền lợi cho người học.

Hoạt động văn nghệ, TDTT được lãnh đạo hết sức quan tâm tạo mọi điều kiện đầu tư kinh phí hoạt động thường xuyên vào các ngày lễ lớn trong năm [H6.06.02-04] thu hút được đông đảo HSSV tham gia. Để đảm bảo an toàn cho người học trong khuân viên nhà trường, trường đã thành lập các đội thanh niên cờ đỏ, đội thanh niên xung kích chủ động, phối hợp với công an và chính quyền địa phương để quản lý giáo dục HSSV nội trú. Xây dựng nội quy ký túc xá [H6.06.02-05] qua đó giám sát thực hiện nội quy ký túc xá góp phần thực hiện tốt an ninh trường học [H6.06.02-06] tạo được niềm tin với các bậc phụ huynh và HSSV. Nhà trường luôn quan tâm và có nhiều hoạt động hỗ trợ người học đến việc làm thông qua các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm [H6.06.02-07] qua đó giúp tăng tỷ lệ HSSV tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.



2. Những điểm mạnh:

Nhà trường luôn thực hiện tốt các chế độ chính sách xã hội và đảm bảo an toàn cho người học. Tổ chức thường xuyên các hoạt động văn nghệ, TDTT thu hút được đông đảo người học tham gia và đạt kết quả cao, có các hình thức hỗ trợ thích hợp tư vấn giới thiệu việc làm cho HSSV sau tốt nghiệp.



3. Những tồn tại:

- Hoạt động văn hóa VN-TDTT tập trung chủ yếu vào các ngày lễ kỷ niệm trong năm, chưa thường xuyên;

- Trường chưa thành lập trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm cho HSSV sau tốt nghiệp.

4. Kế hoạch hành động:

- Nhà trường giao cho Đoàn thanh niên phối hợp với các tổ chức trong trường tổ chức tốt và thường xuyên hơn nữa các phong trào VHVN, TDTT tạo không khí phấn khởi và sức khỏe tốt cho HSSV học tập đạt kết quả cao hơn;

- Thành lập tổ chức giới thiệu việc làm giúp đỡ HSSV sau tốt nghiệp.

5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 6.3: Người học được được phổ biến, giáo dục về chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; được tạo điều kiện tu dưỡng và rèn luyện chính trị tư tưởng , đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm và thái độ hợp tác; được tạo điều kiện để tham gia công tác Đảng và đoàn thể.

1. Mô tả:

Tuyên truyền, giáo dục về chính sách, chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước là một nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này hằng năm trường đều tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục cho người học về chính sách, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và nội quy, quy chế của trường [H6.06.03-01]. Việc phổ biến đến người học được thực hiện thông qua tuần sinh hoạt đầu khóa, các buổi học tập nghị quyết của Đảng, các buổi đối thoại trực tiếp giữa người học và lãnh đạo nhà trường và trong các tài liệu những điều cần biết về quy chế, quy định chế độ chính sách đối với HSSV để học nắm và thực hiện.

Trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho người học, ngoài nội dung học tập các môn khoa học Mác-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà trường còn tạo điều kiện cho người học tu dưỡng rèn luyện chính trị tư tưởng đạo đức lối sống, tinh thần trách nhiệm và thái độ hợp tác thông qua ký cam kết về an ninh trật tự, an toàn giao thông với chính quyền địa phương; tổ chức hội thi các môn khoa học Mác-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng các diễn đàn “Thanh niên sống, học tập và làm theo lời bác” [H6.06.03-02]. Để đáp ứng công tác rèn luyện của người học nhà trường đã cụ thể hóa quy định đánh giá kết quả rèn luyện của người học trên cơ sở đánh giá của bộ GD&ĐT [H6.06.03-03] để người học căn cứ vào đó xây dựng kế hoạch, rèn luyện cá nhân. Sau mỗi kỳ nhà trường tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV từ cấp khoa đến cấp trường. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, Đoàn Thanh niên nhà trường đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của tổ chức chính trị xã hội. Đoàn Thanh niên đã có những chương trình hành động thiết thực phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của người học, tạo mọi điều kiện cho mọi đoàn viên thanh niên tham gia qua đó giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ như các phong trào “Mùa hè xanh”, “Hiến máu nhân đạo”, “Tháng thanh niên” [H6.06.03-04]. Nhờ các hoạt động trên đã có tác dụng giảm đáng kể các tệ nạn xã hội trong HSSV.

Ngoài những hoạt động đó những năm gần đây nhà trường thường xuyên có kế hoạch đối thoại giữa lãnh đạo nhà trường với HSSV mỗi năm từ một đến hai lần [H6.06.03-05] qua đó lãnh đạo nhà trường đã nắm bắt được tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của người học để có biện pháp giúp đỡ người học kịp thời trong quá trình học tập tại trường.



2. Những điểm mạnh:

- Nhà trường đã phổ biến, giáo dục đầy đủ cho HSSV về chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng pháp luật của nhà nước;

- Trường đã thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho người học trong thời gian học tập tại trường.

3. Những tồn tại:

Nhà trường chưa có nhiều hình thức tổ chức tuyên truyền đa dạng phong phú trong công tác giáo chính trị tư tưởng đạo đức lối sống cho người học.



4. Kế hoạch hành động:

Năm 2012-2013 nhà trường cần nghiên cứu để đưa ra nhiều hình thức tổ chức đa dạng hơn, hiệu quả hơn trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức lối sống cho người học.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 6.4: Thực hiện đánh giá năng lực của người tốt nghiệp theo mục tiêu đào tạo; có kết quả điều tra về mức độ người tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương và của ngành.

1. Mô tả:

Không đánh giá.

(Vì nhà trường chưa tổ chức khảo sát để có kết quả điều tra mức độ người tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương và của ngành).



Kết luận:

Trường CĐCN Thái Nguyên đã có những biện pháp cụ thể để giúp HSSV hiểu rõ về mục tiêu đào tạo, các quy chế đào tạo, rèn luyện và những vấn đề liên quan đến người học. Nhà trường luôn đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và thực hiện các biện pháp hỗ trợ HSSV được hưởng chế độ chính sách xã hội. Người học được thường xuyên chăm lo về đời sống vật chất tinh thần, được đảm bảo an toàn, tạo điều kiện tốt để phát huy năng lực cá nhân, tham gia tổ chức Đảng và các hoạt động đoàn thể. HSSV nhà trường năng động, tích cực tham gia các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao và đã đạt nhiều thành tích cao của các cấp, các ngành..

Ngoài những ưu điểm trên, công tác HSSV trường còn một số mặt hạn chế. Thông tin cần cung cấp cho sinh viên đôi khi chưa cập nhật kịp thời. Số lượng những buổi nói chuyện chuyên đề, tình hình chính trị, xã hội trong và ngoài nước còn ít. Để khắc phục những tồn tại trên, trong thời gian tới, trường có kế hoạch tiếp tục thực hiện có hiệu quả, nâng cao hơn nữa các hoạt động chăm lo cho đời sống của người học, trong đó tập trung vào việc hỗ trợ việc học tập, việc làm và tạo môi trường cho HSSV rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống.

Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ.

Mở đầu:

Giảng dạy và NCKH là 2 nhiệm vụ cơ bản của giáo viên trường CĐCN-TN. Dưới sự chỉ đạo của BGH trong những năm qua hoạt động NCKH đã góp phần nâng cao năng lực giảng dạy, tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên và người học, giải quyết và đáp ứng các vấn đề nảy sinh trong quá trình đổi mới, nâng cao uy tín của đội ngũ giáo viên, khẳng định được vị trí, vai trò của trường với địa phương và khu vực.



Tiêu chí 7.1: Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường cao đẳng

1. Mô tả:

Trên cơ sở Điều lệ trường Cao đẳng, nhà trường đã thành lập hội đồng KH&ĐT, tư vấn cho Hiệu trưởng về công tác đào tạo và NCKH. Trên cơ sở đó Hiệu trưởng đã đề ra các Quy định về công tác NCKH đối với giáo viên và HSSV [H7.07.01-01]. Để triển khai hoạt động NCKH có hiệu quả, hàng năm bộ phận NCKH thuộc phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch NCKH rất cụ thể triển khai vào đầu năm học [H7.07.01-02]. Trên cơ sở kế hoạch đó các đơn vị tổ môn, khoa và giáo viên cho đăng ký đề tài theo hướng dẫn trình tự với nhà trường. Căn cứ vào nội dung từng đề tài cùng khả năng, hiệu quả ứng dụng từng đề tài NCKH hội đồng KHĐT xét duyệt và cấp kinh phí hỗ trợ để thực hiện [H7.07.01-03].

Do đặc thù của trường cao đẳng, các đề tài NCKH của trường chủ yếu tập trung vào đổi mới PPGD, xây dựng mô hình học cụ, ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý. Các đề tài này rất hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của nhà trường [H7.07.01-04].

2. Những điểm mạnh:

- Trường có kế hoạch NCKH hằng năm, có hệ thống các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn của các cấp quản lý về công tác NCKH;

- Công tác NCKH của trường đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của trường.

3. Những tồn tại:

Số lượng đề tài NCKH của trường hằng năm chưa nhiều. Đề tài NCKH cấp bộ còn ít, việc chuyển giao công nghệ các đề tài NCKH còn hạn chế.



4. Kế hoạch hành động:

- Năm học 2012-2013 nhà trường xác định NCKH là trách nhiệm của người cán bộ giáo viên, phân cấp các hoạt động NCKH tới các khoa và từng giảng viên. Tạo điều kiện nâng dần tỷ lệ kinh phí cho NCKH từ nguồn kinh phí của trường trong dự toán kinh phí hằng năm;

- Chú ý đến ứng dụng và triển khai kết quả các đề tài NCKH đã được nghiệm thu.

5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 7.2: Có chủ trương và tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học tham gia nghiên cứu khoa học và phát huy sáng kiến.

1. Mô tả:

Để công tác NCKH được triển khai sâu rộng, có hiệu quả, lãnh đạo nhà trường có chủ trương tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và người học tham gia NCKH, phát huy sáng kiến được thể hiện qua các quy định và hình thức làm đề tài NCKH [H7.07.02-01], cùng với các thông báo về việc triển khai kế hoạch NCKH trong giáo viên và HSSV [H7.07.02-02].

Để thực hiện NCKH nhà trường tạo mọi điều kiện về tài liệu, về thời gian, về kinh phí khi đề tài được hội đồng KHĐT cho phép thực hiện. Kinh phí giành cho NCKH được lãnh đạo tạo điều kiện rất kịp thời tạo cơ sở quan trọng để các chủ đề tài thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra [H7.07.02-03].

Theo kế hoạch đã duyệt các đề tài NCKH đã hoàn thành, hội đồng nghiệm thu họp xem xét đánh giá, phản biện và công nhận. Các đề tài NCKH được hội đồng KHĐT đánh giá tốt có khả năng ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả sẽ được Hiệu trưởng ra quyết định khen thưởng.

Để chủ động về cơ chế quản lý nhà trường đang hoàn thiện ban hành quy định về hoạt động công tác NCKH trong giảng viên trường CĐCN-TN. Quy định này được cập nhật, chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện thực tế, khuyến khích giảng viên và người học tham gia công tác NCKH.

2. Những điểm mạnh:

Trường luôn có chủ trương tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên và HSSV tham gia NCKH và phát huy sáng kiến.



3. Những tồn tại:

Kinh phí cho hoạt động NCKH còn hạn chế.



4. Kế hoạch hành động:

Từ năm học 2012-2013 trường sẽ rà soát bổ sung tăng kinh phí đầu tư cho hoạt động NCKH, có chế độ khuyến khích phù hợp đối với giáo viên và HSSV tham gia NCKH. Kết quả NCKH của cá nhân tham gia được đưa vào tiêu chí xét thi đua năm học



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 7.3: Có các kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào việc nâng cao chất lượng dạy và học, quản lý của trường và các cơ sở giáo dục khác ở địa phương.

1. Mô tả:

Từ năm 2007 đến nay trường đã nghiên cứu và nghiệm thu thành công tổng cộng 36 đề tài cấp trường, 2 đề tài cấp bộ [H7.07.03-01].

Các kết quả NCKH đã được ứng dụng vào việc:

- Nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường; đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động người học. Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá [H7.07.03-02].

- Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường ứng dụng CNTT quản lý kết quả học tập, quản lý cán bộ, quản lý hồ sơ HSSV, thư viện [H7.07.03-03].

Các kết quả nghiên cứu đã phục vụ thiết thực công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.



2. Những điểm mạnh:

Các đề tài NCKH đã được áp dụng vào việc nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời giúp cho công tác quản lý của nhà trường hiệu quả hơn.



3. Những tồn tại:

- Giá trị kinh tế làm lợi của các đề tài NCKH, sáng kiến còn thấp;

- Đề tài cấp Bộ còn quá ít.

4. Kế hoạch hành động:

Năm học 2012-2013 hội đồng KH&ĐT xây dựng kế hoạch NCKH với nhiều nội dung nghiên cứu rộng hơn cho nhiều lĩnh vực, phát triển thêm một số đề tài cấp bộ ngành.



5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 7.4: Có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tập san, các ấn phẩm khoa học; có các tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường.

1. Mô tả:

Từ năm 2007 đến nay giáo viên của trường đã tích cực tham gia viết bài gửi đăng các tạp chí chuyên ngành trong nước. Tổng số bài báo của Nhà trường là: 2 bài [H7.07.04-01]. Tập san cấp trường là 2 bài [H7.07.04-02].

Qua hoạt động viết bài đăng các tập san, ấn phẩm khoa học trong và ngoài nhà trường, giáo viên đã tham gia trao đổi thông tin khoa học nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ tốt công tác giảng dạy.

Trong quá trình thực hiện công tác đào tạo nhiều giáo viên đã biên soạn tài liệu, giáo trình phục vụ công tác đào tạo của nhà trường [H7.07.04-03].



2. Những điểm mạnh:

- Nhà trường đã tổ chức tốt công tác trao đổi thông tin khoa học qua các diễn đàn hội thảo khao học hằng năm;

- Nhà trường đã tổ chức cho giáo viên biên soạn giáo trình tài liệu và hỗ trợ kinh phí để biên soạn và in ấn phát hành.

3. Những tồn tại:

Số lượng bài báo đăng trên tập san, tạp chí trung ương và ngành chưa nhiều.



4. Kế hoạch hành động:

Năm học 2012-2013 nhà trường khuyến khích giáo viên tổng hợp thông tin khoa học từ các đề tài NCKH đã nghiệm thu, bài soạn thành bài viết gửi đăng trên các tập san, ấn phẩm khoa học.



5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 7.5: Có các hoạt động kết hợp nghiên cứu khoa học với đào tạo; có các hoạt động về quan hệ quốc tế. Kết quả của các hoạt động khoa học và quan hệ quốc tế đóng góp vào việc phát triển nguồn lực của nhà trường.

1. Mô tả:

Để nâng cao chất lượng NCKH phục vụ công tác đào tạo, từ năm 2007 nhà trường đã định hướng các đề tài NCKH của giáo viên nhằm giải quyết các vấn đề bức xức trong công tác chuyên môn. Tổ chức hội thảo khoa học giải quyết các vấn đề của công tác đào tạo [H7.07.05-01]. Xây dựng những quy định hướng dẫn HSSV tham gia NCKH.

Những hoạt động này đã góp phần giúp nhà trường thực hiện tốt mục tiêu đào tạo đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

2. Những điểm mạnh:

Nhà trường đã có nhiều hoạt động kết hợp NCKH với đào tạo để phát triển nguồn lực.



3. Những tồn tại:

Các hoạt động về hợp tác, quan hệ quốc tế chưa có.



4. Kế hoạch hành động:

Từ năm học 2012-2013 nhà trường cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp có thẩm quyền để trường có điều kiện tham gia vào các hoạt động quan hệ quốc tế về giáo dục đào tạo.



5. Tự đánh giá: Không Đạt.

Kết luận:

Công tác NCKH nhà trường luôn có kế hoạch định hướng và tạo mọi điều kiện cho giảng viên và HSSV tham gia. Kết quả lớn nhất mà hoạt động NCKH mang lại là tạo ra một đội ngũ giáo viên có khả năng NCKH. Tổ chức NCKH trong giáo viên và HSSV giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn của nhà trường và địa phương.

Tuy vẫn còn những tồn tại như kinh phí đầu tư NCKH còn ít, kết quả ứng dụng các đề tài chưa cao. Các hoạt động quan hệ quốc tế ở mức độ quá ít, song quan trọng là trường đã chỉ ra và có hướng khắc phục trong thời gian tới.

Hoạt động NCKH đã và đang là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nhà trường góp phần nâng cao ảnh hưởng và vị thế uy tín của trường.



Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác.

Mở đầu:

Trong những năm qua, để đáp ứng nhu cầu của công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất, mua giáo trình tài liệu, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ, đồng bộ.

Hiện nay, trường có Thư viện phong phú, đảm bảo đủ các loại giáo trình, tài liệu tham khảo, báo chí cần thiết phục vụ đào tạo; có giảng đường khang trang; phòng thí nghiệm, thực nghiệm và các phòng học chuyên môn trang thiết bị đầy đủ, hiện đại được khai thác, sử dụng có hiệu quả.

Hệ thống cơ sở vật chất được xây dựng trong những năm qua dựa trên nhiều nguồn vốn khác nhau: ngân sách nhà nước, từ nguồn thu hợp pháp của trường. Những cơ sở vật chất này đã và đang được khai thác với hiệu suất và hiệu quả cao nhất phục vụ cho các hoạt động đào tạo và NCKH.



Tiêu chí 8.1: Thư viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp chí để tham khảo và học tập theo yêu cầu của chương trình giáo dục theo quy định. Tổ chức phục vụ đáp ứng yêu cầu học tập của người học.

1. Mô tả:

Nhà trường có hệ thống thư viện được quan tâm đầu tư phục vụ nhu cầu học tập của HSSV và nhu cầu nghiên cứu của giảng viên. Hiện tại thư viện có 6121 đầu sách gồm giáo trình, tài liệu cho tất cả các môn học. Có trên 10 đầu báo, tạp chí đáp ứng tốt cho nhu cầu tham khảo, cập nhất thông tin và thời sự chính trị của HSSV và CBVC.

Để sử dụng tài liệu có hiệu quả thư viện có “Nội quy thư viện” [H8.08.01-01]. Đồng thời nhà trường cũng quy định rõ chức năng nhiệm vụ của thư viện, trách nhiệm của độc giả [H8.08.01-02].

Hệ thống Thư viện hằng năm đều được đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, mua bổ sung tài liệu [H8.08.01-03]. Thư viện có 72 ca bin thiết kết riêng để người học đọc thuận lợi ngồi nghiên cứu tập trung hơn, 2 phòng chứa tủ sách được thiết kế chứa sách theo chuyên ngành cụ thể. Phòng đọc được đảm bảo đủ ánh sáng, bàn ghế, quạt mát, có đủ các điều kiện thiết bị phòng cháy, chữa cháy và thoát hiểm theo quy định.

Tổ chức phục vụ người đọc của thư viện được tổ chức theo ca. Thời gian giành cho người đọc phù hợp đáp ứng đủ nhu cầu nghiên cứu và tham khảo của HSSV và CBVC.

2. Những điểm mạnh:

- Thư viện có đủ tài liệu đa dạng phong phú, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy và NCKH của giảng viên và HSSV toàn trường;

- Cơ sở vật chất được bổ sung thường xuyên, đội ngũ nhân viên Thư viện có tinh thần tích cực và phương pháp làm việc khoa học.

3. Những tồn tại:

- Tỷ lệ đầu sách/sinh viên còn thấp;

- Người đọc đến Thư viện chưa nhiều;

- Chưa đầu tư xây dựng để có Thư viện điện tử.



4. Kế hoạch hành động:

- Năm học 2012-2013 tăng cường thêm đầu sách tham khảo cho các ngành học;

- Khôi phục đầu tư cho thư viện điện tử.

5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 8.2: Có đủ các phòng học và diện tích lớp học cho việc dạy và học; có đủ các phòng thực hành, thí nghiệm và trang thiết bị theo yêu cầu của chương trình giáo dục .

1. Mô tả:

Nhà trường có đầy đủ các phòng học đạt chuẩn theo quy mô đào tạo để tổ chức việc dạy học trên lớp. Hệ thống phòng thí nghiệm có đủ gồm: Thí nghiệm thực nghiệm hóa lý, sinh, thực hành điện, điện tử, phòng thực hành CNC, xưởng thực tập cơ khí, nguội, tiện, hàn, ô tô. Có đủ phòng Lab ngoại ngữ, phòng thực hành tin học, phòng thực tập kế toán máy.

Các phòng học thực hành, thí nghiệm được bố trí tương đối tập trung đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chương trình đào tạo các chuyên ngành của nhà trường.

* Phòng học:

Trường có 3 khu giảng đường với 60 phòng học lý thuyết với tổng diện tích 10.909m2. Các phòng học được thiết kế với quy mô 40, 60, 90 HSSV, được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất: Bàn ghế, ánh sáng, quạt mát, có đủ máy chiếu, máy vi tính phục vụ công tác giảng dạy [H8.08.02-01].

* Xưởng thực hành:

- Ngành điện, điện tử có 8 xưởng thực tập với tổng diện tích ≈ 600m2, có đủ thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và thực tập của HSSV.

[H8.08.02-02].

- Ngành cơ khí có 4 xưởng hàn, 2 xưởng ô tô, 1 xưởng tiện, 1 xưởng nguội có diện tích trên 2000m2 được trang bị đủ điều kiện thiết bị phục vụ công tác đào tạo [H8.08.02-03].

- Hai phòng thực hành kế toán máy có diện tích 200m2 và 4 phòng thực hành tin học có 190 máy tính phục vụ việc dạy và học [H8.08.02-04].

- Xưởng thực hành công nghệ cao CNC, PLC có diện tích 150m2, có đủ máy với công nghệ tiên tiến như tiện, phay [H8.08.02-05].

* Phòng thí nghiệm: 1 phòng thí nghiệm lý hóa diện tích 100m2 giành cho hệ cao đẳng [H8.08.02-06].

* 2 phòng Lad tiếng anh diện tích 200m2 có đủ ca bin cho HSSV nâng cao trình độ ngoại ngữ [H8.08.02-07].

Nhìn chung hệ thống phòng học, xưởng thực hành, thí nghiệm…của trường cơ bản đáp ứng đủ yêu cầu thực hành, thí nghiệm của HSSV theo chương trình mục tiêu đào tạo.



2. Những điểm mạnh:

Nhà trường có đủ phòng học và thí nghiệm, thực hành đáp ứng theo yêu cầu của chương trình giáo dục.



3. Những tồn tại:

Chưa khai thác hết công suất của phòng học và các phòng thực hành, thí nghiệm. Thiết bị công nghệ cao CNC khai thác chưa hiệu quả.



4. Kế hoạch hành động:

- Bố trí kế hoạch đào tạo hợp lý để khai thác hiệu quả các phòng thực hành, thí nghiệm;

- Nâng cao trình độ giảng viên. Khai thác hiệu quả các thiết bị công nghệ cao mà trường đã trang bị.

5. Tự đánh giá: Đạt.

Tiêu chí 8.3: Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định .

1. Mô tả:

Hiện tại nhà trường có 5 khoa, 7 phòng, 2 trung tâm. Tất cả các phòng, khoa, trung tâm đều có phòng làm việc đảm bảo diện tích; tập trung chủ yếu ở khu nhà 3 tầng với diện tích 1000m2 gồm: phòng họp, Ban Giám hiệu, các phòng, khoa. Do nhà điều hành 7 tầng chưa hoàn thiện nên một số khoa còn ở gần khu giảng đường. Riêng 2 trung tâm được bố trí ở nơi thuận tiện giao dịch và tiếp đón HSSV. Tất cả các phòng làm việc của các đơn vị đều đủ điều kiện về diện tích, đủ trang thiết bị, ánh sáng, quạt, điều hòa và các thiết bị văn phòng phục vụ công tác [H8.08.03-01].



Каталог: userfiles
userfiles -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
userfiles -> PHƯƠng pháp viết nghiên cứu khoa họC Ứng dụng sư phạM
userfiles -> 29 Thủ tục công nhận tuyến du lịch cộng đồng
userfiles -> BÀi phát biểu củA ĐẠi diện sinh viên nhà trưỜng sv nguyễn Thị Trang Lớp K56ktb
userfiles -> BỘ XÂy dựNG
userfiles -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
userfiles -> BỘ XÂy dựng số: 10/2013/tt-bxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
userfiles -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam kho bạc nhà NƯỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
userfiles -> MÔn toán bài 1: Tính a) (28,7 + 34,5) X 2,4 b) 28,7 + 34,5 X 2,4 Bài 2: Bài toán
userfiles -> CỦa bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin về việc thành lập tạp chí di sản văn hóa thuộc cục bảo tồn bảo tàng bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin

tải về 1.14 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương