VIỆn khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆn thuyết minh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia


Tình hình triển khai thử nghiệm LTE/LTE-Advanced tại Việt Nam



tải về 3.68 Mb.
trang11/14
Chuyển đổi dữ liệu26.04.2018
Kích3.68 Mb.
#37407
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14

Tình hình triển khai thử nghiệm LTE/LTE-Advanced tại Việt Nam


Dựa trên tình hình triển khai trên thế giới cũng như ở Việt Nam, với những sự chuẩn bị về băng tần, công nghệ, dịch vụ đi kèm với các thiết bị mạng, đầu cuối người dùng đa dạng, và xu hướng phát triển thuê bao dữ liệu hiện tại, có thể khẳng định các nhà khai thác mạng tại Việt Nam đã sẵn sàng gia nhập vào cộng đồng LTE trên thế giới.

Trước hết, phải khẳng định, quy hoạch băng tần của Việt Nam đã bám rất sát với xu hướng, lựa chọn quy hoạch băng tần của ITU cũng như các quốc gia trên thế giới. Theo đó, các tần số triển khai chủ yếu các mạng LTE trên thế giới cũng tương đồng với các băng tần đã, đang và dự kiến quy hoạch tại Việt Nam. Việc đấu giá các băng tần 2300 MHz và 2600 MHz nhằm mục đích mở rộng băng tần cho các nhà mạng trong tương lai khi triển khai các hệ thống hỗ trợ sóng mang từ LTE-Advanced trở đi để tăng dung lượng, tốc độ. Việc đồng ý chuyển đổi băng tần đã cấp phát 900/1.800 MHz cho phép các nhà mạng triển khai LTE trên băng tần dành cho GSM tạo điều kiện cho các nhà mạng tiết kiệm chi phí đầu tư cũng như chất lượng phủ sóng, phù hợp với xu hướng triển khai LTE trên thế giới hiện tại, khi băng tần 1800 MHz là băng tần được ưa chuộng nhất, nhiều nhà khai thác nhất, nhiều chủng loại thiết bị đầu cuối hỗ trợ nhất. Tiếp đó là những hứa hẹn về việc quy hoạch lại băng tần 700 MHz sau quá trình số hóa truyền hình ưu tiên dành riêng cho công nghệ băng rộng, cụ thể là LTE có thể làm các nhà mạng thấy hấp dẫn do đặc thù truyền sóng rất tốt, phù hợp phủ sóng phổ biến mạng LTE ở khu vực nông thôn trong tương lai.

Các số liệu về phát triển mạng, thuê bao HSPA, LTE, LTE-Advanced trên thế giới, xu hướng gia tăng thuê bao 3G ở Việt Nam và các chỉ số liên quan đến lưu lượng dữ liệu tăng nhanh chóng từ các dịch vụ dữ liệu cho thấy khả năng khi LTE được triển khai thì lưu lượng mạng, số lượng người dùng còn gia tăng hơn nữa. Mọi số liệu đều ủng hộ việc phát triển LTE và LTE-Advanced ở Việt Nam sẽ giúp các nhà khai thác mạng tăng doanh số, tối ưu hóa lợi nhuận.

Sự chín muồi về công nghệ, các sự chuẩn bị về mạng lõi cũng như các thử nghiệm trước triển khai là động lực mạnh mẽ để các nhà khai thác trong nước không chần chừ, đón đầu công nghệ và sẵn sàng triển khai mạnh mẽ khi được cấp phép.

Hiện tại theo xu hướng phát triển, nhiều khả năng các nhà khai thác sẽ chuyển dần dần từ 3G HSPA lên 4G LTE, trước khi hoàn toàn chuyển đổi sang mạng 4G LTE-Advanced. Băng tần của các nhà mạng không liên tục, bị phân tán là yếu tố chính cần thiết phải nâng cấp hệ thống mạng lên LTE-Advanced khi nhà khai thác muốn cung cấp dịch vụ tốc độ cao hơn cho khách hàng. Thực tế cho thấy, trong số 521 nhà khai thác mạng LTE mới có 147 nhà khai thác công bố triển khai mạng LTE-Advanced (chiếm 28 %), mặc dù từ đầu năm nay, xu hướng có nhiều nhà khai thác chuyển từ công nghệ LTE lên LTE-Advanced.

      1. Tình hình triển khai thử nghiệm LTE của VNPT


Thử nghiệm triển khai LTE với 15 trạm phát sóng eNodeB có lưu lượng phục vụ tối đa đạt 72 Mbps. Một số trạm thử nghiệm tại các khu vực nội thành (bị che chắn bởi các tòa nhà) và một số trạm được triển khai thử nghiệm tại các khu vực ngoại thành (độ che chắn ít).

Đánh giá một số kết quả thử nghiệm công nghệ LTE FDD độ rộng băng tần 10 MHz tại băng tần 2,6 GHz:



  • Tốc độ truy nhập:

  • Khu vực không bị chắn: DL: 72 Mbps; UL: 25 Mbps;

  • Khu vực bị chắn: DL: 30 Mbps; UL: 15 Mbps.

  • Bán kính phủ sóng:

  • Khu vực không bị chắn: 5000 m (5 km);

  • Khu vực bị chắn: 500 m – 1000 m.

  • Độ trễ:

  • Khu vực không bị chắn: 10 ms – 13 ms;

  • Khu vực bị chắn: 20 ms – 30 ms.

Trong giai đoạn thử nghiệm, VNPT VinaPhone phủ sóng 4G toàn bộ huyện đảo Phú Quốc với 50 trạm và một số quận tại Trung tâm TP Hồ Chí Minh với 100 trạm phát sóng 4G. Theo dự kiến, sau khi được cấp phép, VNPT sẽ tập trung mở rộng lắp đặt các trạm tại các thành phố lớn như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ và các tỉnh có thị phần cao như Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Nam Định… và thử nghiệm dịch vụ VinaPhone 4G, bao gồm dịch vụ xem video chất lượng cao (Mobile TV), dịch vụ truyền video Live streaming (Mobile Broadcast), truyền hình hội nghị (Cloud Video Conferencing) và dịch vụ sử dụng máy tính ảo (Daas).

Bảng 4‑14: Kết quả đo thử nghiệm mạng thông tin 4G LTE của VNPT Vinaphone tại Phú Quốc



STT

Nội dung

Thông số

Ngưỡng

Kết quả

1

Vùng phủ của LTE

RSRP

≥ - 115 dBm

83,25 % số mẫu

RSRQ

≥ - 15 dB

96,24 % số mẫu

SINR

≥ -5 dB

98,11 % số mẫu

2

LTE 1800

Average DL (PDSCH) throughput




41,148 Mbps

Peak DL (PDSCH) throughput




108,738 Mbps

Average UL (PDSCH) throughput




15,704 Mbps

Peak UL (PDSCH) throughput




33,545 Mbps

Data connection setup average




1,469 s

3

LTE 2600

Average DL (PDSCH) throughput




101,552 Mbps

Peak DL (PDSCH) throughput




149,093 Mbps

Average UL (PDSCH) throughput




31,401 Mbps

Peak UL (PDSCH) throughput




48,431 Mbps

Data connection setup average




1,1 s

4

Carrier Aggregation (2 bands)

DL Carrier Aggregation – Application throughput Average




163,954 Mbps

DL Carrier Aggregation – Application throughput Peak




259,865 Mbps

5

KPI service LTE 1800

DL

DL Handover Success rate




97,66 %

DL PDP context activation success rate




100 %

Application throughput DL average




40,13 Mbps

Application throughput DL Peak




161,02 Mbps

UL

UL Handover Success Rate




98,98 %

UL PDP context activation success rate




100 %

Application throughput UL average




17,326 Mbps

Application throughput UL Peak




34,43 Mbps

CSFB

Call setup time to alerting CSFB




3,538 s

CSFB call setup success rate




99,51 %

CSFB call drop rate




0 %

Hình 4‑10: Thống kê đánh giá chất lượng RSRP driving test mạng 4G LTE tại Phú Quốc



Range

Samples

Percent

Samples ≥-115 dBm

Samples ≥-125 dBm

≥-90 dBm

24.847

40,70 %

83,25 %

98,15 %

≥-105 dBm và < -90 dBm

16.276

26,66 %

≥-115 dBm và < -105 dBm

9.701

15,89 %

≥-125 dBm và < -115 dBm

9.094

14,90 %

< - 125dBm

1.132

1,85 %

Hình 4‑11: Thống kê đánh giá chất lượng RSRQ driving test mạng 4G LTE tại Phú Quốc



Range

Samples

Percent

Samples ≥-15 dB

≥-5 dB

29

0,05 %

96,24 %

≥-10 dB và < -5 dB

12.019

19,69 %

≥-15 dB và < -10 dB

46.701

76,50 %

≥-20 dB và < -15 dB

2.074

3,40 %

< -20 dB

225

0,37 %




      1. tải về 3.68 Mb.

        Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương